UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1825/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 23 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỪ NĂM 2013 - 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27/02/2009
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi
mới, phát triển của đất nước”;
Căn cứ Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số
04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về kết quả thực hiện Chỉ
thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016;
Thực hiện Quyết định số 1063/QĐ-BTP ngày 09/5/2013
của Bộ Tư pháp về ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng
yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” giai đoạn 2013 - 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 363/TTr-STP ngày 15 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi
mới, phát triển của đất nước” trên địa bàn tỉnh Sơn La từ năm 2013 đến năm
2016.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp -
Thường trực Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra đôn đốc, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Tài chính; thành viên Hội đồng
phối hợp công tác PBGDPL tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- BCĐ Cải cách Tư pháp TU;
- Thành viên HĐPHCTPBGDPL tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC, 50b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI
MỚI, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA TỪ NĂM 2013 - 2016”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1825/QĐ-UBND ngày 23/8/2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh Sơn La)
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục nâng cao tính chuyên
nghiệp, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý, kỹ năng, nghiệp vụ phổ
biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL); tạo sự chủ động của các cấp ủy Đảng, Chính
quyền các cấp trong việc củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ làm
công tác PBGDPL. Tạo bước phát triển mới trong công tác PBGDPL, nâng cao nhận
thức, ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân; góp phần thực hiện nhiệm
vụ phát triển con người Việt Nam toàn diện; nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong bộ
máy Nhà nước và trong xã hội; bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội,
giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân, đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước.
- Khắc phục những hạn chế, bất cập
trong việc tổ chức các hoạt động thực hiện Đề án ở giai đoạn I; củng cố, kiện
toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL theo hướng đủ về
số lượng, đảm bảo về chất lượng, có phẩm chất, năng lực, cơ cấu hợp lý đáp ứng
yêu cầu thực tiễn, góp phần thực hiện hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật
năm 2012 và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Ngành Tư pháp đến năm 2020.
- Hoàn thành các mục tiêu của Đề
án đã đề ra trong giai đoạn 2008 - 2012.
2. Yêu cầu
- Các biện pháp củng cố, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong PBGDPL phải căn cứ vào điều kiện thực tế của địa
phương, có trọng tâm, trọng điểm, tránh hình thức, tránh dàn trải, không trùng
lặp, chồng chéo với việc hoạch định những chương trình, kế hoạch trong từng
lĩnh vực riêng biệt.
- Đảm bảo điều kiện, cơ sở vật chất,
hỗ trợ phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật trong việc củng cố, kiện toàn, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL.
- Xây dựng cơ chế huy động và thu
hút đội ngũ Luật gia, Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý, Tư vấn viên pháp luật,
cán bộ, công chức ngành Tư pháp và các cơ quan thi hành pháp luật tham gia vào
các hoạt động PBGDPL.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Trên cơ sở Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật năm 2012, Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương
trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân
dân từ năm 2012 đến năm 2016 và Kế hoạch này, đề nghị các cơ quan, đơn vị;
thành viên Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh thực hiện tốt một số hoạt động
cụ thể sau:
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2;
xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về nguồn nhân lực thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ban, ngành có
liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch tổng
thể triển khai Đề án cho giai đoạn từ năm 2013 - 2016, đồng thời xây dựng kế hoạch
chi tiết cho từng năm. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/10), báo cáo kết quả thực
hiện về Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh. Sở Tư pháp là cơ quan tiếp nhận,
tổng hợp, báo cáo theo quy định.
1.2. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
có chứa quy phạm pháp luật do địa phương ban hành về nguồn nhân lực thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Nhằm phát hiện và kiến nghị, đề xuất với
cơ quan ban hành sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ văn bản có nội dung không
còn phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa
phương, hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
2.
Củng cố, đánh giá lại nguồn nhân lực hiện có thực hiện công tác PBGDPL
2.1. Các sở, ban, ngành bố trí công chức làm công
tác pháp chế có trình độ chuyên môn theo quy định tại Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, để tham mưu theo dõi, thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của sở, ban, ngành.
2.2. Thống kê, rà soát nguồn nhân lực làm công tác
PBGDPL trên địa bàn toàn tỉnh.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý
công tác PBGDPL theo hướng chuyên nghiệp, có trình độ cao, nghiệp vụ PBGDPL giỏi,
tập trung thực hiện việc quản lý Nhà nước về công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng quy hoạch cán bộ có
trình độ ngoại ngữ, biết tiếng dân tộc, người dân tộc thiểu số tạo nguồn cán bộ
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ PBGDPL tại vùng dân tộc thiểu
số, người nước ngoài đang sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh.
- Củng cố, kiện toàn đội ngũ Báo
cáo viên pháp luật ở các cấp theo Luật PBGDPL; thu hút những người làm công tác
dịch vụ, tư vấn pháp luật, Trợ giúp viên pháp lý tham gia công tác PBGDPL.
- Đưa công tác đào tạo, bồi dưỡng
PBGDPL là một nội dung trong chương trình, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, hàng năm
của cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật
và kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho nguồn nhân lực thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
3.1. Các hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện công
tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Rà soát, phân loại, đánh giá, củng cố đội ngũ làm
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc đơn vị, cấp mình quản lý để có biện
pháp đào tạo, bồi dưỡng thích hợp; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội
ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
bảo đảm gắn đào tạo với việc bố trí, sử dụng nhân lực trên cơ sở yêu cầu của
công việc, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương.
3.2. Định kỳ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật
và kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho nguồn nhân lực thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ
phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp
huyện; cán bộ pháp chế sở, ngành, doanh nghiệp nhà nước; công chức tư pháp cấp
huyện; công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã; tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải
viên ở cơ sở.
- Tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật
cho công chức của cơ quan nhà nước thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành
chính; hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức đối
thoại với người dân để kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức
pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ giám thị trại
giam, cán bộ của Trung tâm giáo dục lao động cộng động...
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức
pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho giảng viên, giáo viên giảng
dạy pháp luật và giáo dục công dân trong các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân.
- Đưa nội dung bồi dưỡng nghiệp
vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ hoà giải cơ sở vào chương
trình đào tạo, bồi dưỡng của Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính
trị các huyện, thành phố để bồi dưỡng cho những người thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
4. Xây dựng, hoàn thiện nguồn tài liệu pháp luật,
tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật
- Biên soạn các loại tài liệu dưới
nhiều hình thức phù hợp để bồi dưỡng chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ PBGDPL có chất
lượng.
- Biên soạn, in ấn tài liệu bằng 2
thứ tiếng (Thái, Mông) về nghiệp vụ PBGDPL cho cán bộ làm công tác PBGDPL ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5.
Xây dựng chính sách, pháp luật đối với nguồn lực trong công tác PBGDPL
- Hỗ trợ vật chất, tài liệu có
liên quan cho cán bộ làm công tác PBGDPL ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, nhằm thu hút mọi đối tượng tham gia công tác PBGDPL.
- Hỗ trợ tài liệu nghiệp vụ PBGDPL
cho Tư vấn viên pháp luật, Trợ giúp viên pháp lý, Luật gia, Luật sư khi thực hiện
tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý lưu động cho người nghèo, đối tượng chính
sách và nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hỗ trợ
tài liệu pháp luật, nghiệp vụ để già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng
đồng thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại bản, tiểu khu, tổ dân phố.
- Có chính sách đầu tư kinh phí bảo
đảm cho việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp
vụ của nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện công tác PBGDPL của đội ngũ cán
bộ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề
án
- Hàng năm, tổ chức đánh giá kết
quả, những tác động, chuyển biến từ các hoạt động thực hiện kế hoạch đối với kết
quả, chất lượng của công tác PBGDPL.
- Từng giai đoạn, tiến hành sơ kết,
tổng kết kết quả đào tạo, bồi dưỡng và những bài học kinh nghiệm để thực hiện
các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng làm công tác PBGDPL trong thời
gian tiếp theo.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án và Kế
hoạch này được bảo đảm từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí huy
động, tài trợ khác (nếu có).
Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao, các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố lập dự
toán kinh phí bảo đảm thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được phân công theo Kế
hoạch này, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Hội đồng phối hợp công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tỉnh
- Hội đồng phối hợp công tác
PBGDPL tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, điều hành, kiểm tra, đánh giá kết quả
việc thực hiện Đề án.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện Đề án về Chính phủ, Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan thực hiện việc rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác PBGDPL; xây dựng kế hoạch và tổ chức các khóa bồi dưỡng
kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy thực hiện các chương trình giáo dục lý luận chính trị với các chương trình
PBGDPL.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp
các huyện, thành phố tham mưu cho UBND cùng cấp có chính sách, biện pháp nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL tại địa phương và tổ chức
thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở,
ban, ngành có liên quan thực hiện rà soát đội ngũ làm công tác PBGDPL để có biện
pháp, hướng dẫn củng cố, kiện toàn nguồn lực trong công tác PBGDPL.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện Đề án.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
có chính sách khuyến khích, thu hút, huy động các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp
cho hoạt động PBGDPL.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
và các sở, ban, ngành có liên quan củng cố lực lượng Phóng viên, Biên tập viên
chuyên viết về pháp luật của các báo, đài, trang thông tin điện tử, những người
làm việc ở điểm bưu điện văn hóa xã và đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật,
nghiệp vụ PBGDPL, nghiệp vụ báo chí đối với đội ngũ này.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Kết hợp triển khai thực Đề án với
việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án 1 "Đưa thông tin pháp luật đến
cán bộ, nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn
hóa - thông tin cơ sở" thuộc "Chương trình hành động Quốc gia
về PBGDPL và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường,
thị trấn từ năm 2005-2010".
Chỉ đạo, hướng dẫn tăng cường
tuyên truyền, biểu dương các điểm sáng chấp hành pháp luật, gương người tốt, việc
tốt; phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở,
ngành liên quan bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho cán bộ văn
hóa cơ sở công tác trong các đội thông tin lưu động, đội chiếu bóng lưu động và
hệ thống nhà văn hóa, trung tâm văn hóa.
7. Các sở, ngành, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
- Bố trí cán bộ có trình độ chuyên
môn về pháp luật theo dõi, thực hiện công tác PBGDPL.
- Hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch
và đảm bảo kinh phí từ nguồn ngân sách để bồi dưỡng cán bộ, làm công tác PBGDPL
của cơ quan, đơn vị.
- Bố trí cán bộ làm công tác Pháp chế có trình độ
chuyên môn theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức
pháp chế để tham mưu theo dõi, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
của sở, ban, ngành.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
- Chỉ đạo, phối hợp với Sở Tư pháp
đưa các chương trình giáo dục lý luận chính trị gắn với chương trình PBGDPL.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các
cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục chính
sách, pháp luật cho lực lượng Báo cáo viên tuyên huấn của Đảng; hướng dẫn việc
gắn công tác PBGDPL, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ PBGDPL với thực hiện việc
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, giáo dục pháp luật với
giáo dục công dân, giáo dục đạo đức công vụ.
9. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp bồi dưỡng đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên
phương pháp, kỹ năng để đội ngũ này tham gia PBGDPL có hiệu quả hơn.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn việc củng cố, kiện toàn
Ban Công tác Mặt trận và Tổ hòa giải trong cộng đồng dân cư.
12. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện Đề án tại địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp và các cơ
quan chuyên môn tiến hành rà soát làm căn cứ cho việc củng cố về tổ chức và con
người tham gia công tác PBGDPL; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu
của địa phương và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
- Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất,
trang thiết bị cần thiết để thực hiện việc bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức
pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho nguồn lực trong phạm vi địa phương.
Trên cơ sở Kế hoạch này và căn cứ
vào tình hình thực tế, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố
chủ động xây dựng Kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa
phương mình. Định kỳ hàng năm, tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình
thực hiện và báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định./.