HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2011/NQ-HĐND
|
Đồng
Nai, ngày 08 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ LỆ PHÍ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO
DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày
23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18/5/2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn
chế độ, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên;
Sau khi xem xét Tờ trình số 8160/TTr-UBND
ngày 18/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về lệ phí giao dịch bảo đảm, phí cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; nội dung báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và tổng hợp ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua quy định về lệ phí giao dịch bảo đảm, phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký giao dịch bảo
đảm và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Đối tượng đăng ký giao dịch
bảo đảm:
a) Các trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm:
- Thế chấp quyền sử dụng đất.
- Thế chấp tài sản gắn liền với đất.
- Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng.
- Các trường hợp khác pháp luật có quy định phải
đăng ký giao dịch bảo đảm.
b) Các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung giao
dịch bảo đảm đã đăng ký:
- Rút bớt, bổ sung hoặc thay thế bên bảo đảm,
bên nhận bảo đảm; thay đổi tên của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm;
- Rút bớt tài sản bảo đảm;
- Bổ sung tài sản bảo đảm mà không ký kết hợp đồng
bảo đảm mới;
- Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong
tương lai đã hình thành, trừ trường hợp tài sản bảo đảm hình thành trong tương
lai là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản bảo
đảm hình thành trong tương lai là phương tiện giao thông cơ giới đã ghi số
khung khi đăng ký giao dịch bảo đảm;
- Yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã kê khai
trong đơn yêu cầu đăng ký;
- Thay đổi nội dung khác đã đăng ký.
c) Các trường hợp xóa đăng ký giao dịch bảo đảm:
- Chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm;
- Hủy bỏ hoặc thay thế giao dịch bảo đảm đã đăng
ký bằng giao dịch bảo đảm khác;
- Thay thế toàn bộ tài sản bảo đảm bằng tài sản
khác;
- Xử lý xong toàn bộ tài sản bảo đảm;
- Tài sản bảo đảm bị tiêu hủy; tài sản gắn liền
với đất là tài sản bảo đảm bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền;
- Có bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định
của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ giao dịch bảo đảm, tuyên
bố giao dịch bảo đảm vô hiệu, đơn phương chấm dứt giao dịch bảo đảm hoặc tuyên
bố chấm dứt giao dịch bảo đảm trong các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật;
- Theo thỏa thuận của các bên.
d) Trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo
đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì khi yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm tiếp theo,
người yêu cầu đăng ký không phải xóa đăng ký đối với giao dịch bảo đảm đã đăng
ký trước đó.
3. Các trường hợp không thu lệ
phí giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:
a) Không áp dụng thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo
đảm đối với các trường hợp sau đây:
- Các cá nhân, hộ gia đình khi đăng ký giao dịch
bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh thì không phải
nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn;
- Yêu cầu sửa chữa sai sót về nội dung đăng ký
giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi của Đăng ký viên;
- Thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, xóa
thông báo việc kê biên.
b) Không áp dụng thu phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây:
- Tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp văn bản chứng nhận
nội dung đăng ký trong trường hợp đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo kê biên;
- Chấp hành viên yêu cầu cung cấp thông tin về
tài sản kê biên;
- Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán yêu
cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng.
4. Mức thu lệ phí giao dịch bảo
đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:
a) Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, cụ
thể như sau:
- Đăng ký giao dịch bảo đảm: Mức thu là 80.000 đồng/hồ
sơ.
- Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản
bảo đảm: Mức thu là 70.000 đồng/hồ sơ.
- Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã
đăng ký: Mức thu là 60.000 đồng/hồ sơ.
- Đăng ký xóa giao dịch bảo đảm: Mức thu là
20.000 đồng/hồ sơ.
b) Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng
nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành
án): Mức thu là 30.000 đồng/trường hợp.
5. Đơn vị, tổ chức thu phí, lệ
phí
a) Đối với cá nhân:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp xã (trong trường hợp được
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy quyền thực hiện đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân cư trú tại các xã ở xa huyện lỵ).
b) Đối với tổ chức: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Mức trích lệ phí giao dịch bảo
đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh: Mức
trích để lại cho đơn vị thực hiện thu phí, lệ phí là 70% (bảy mươi phần trăm).
b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện:
Long Thành, Xuân Lộc, Tân Phú, Vĩnh Cửu, Định Quán, Trảng Bom, Thống Nhất, Nhơn
Trạch và Cẩm Mỹ: Mức trích để lại cho đơn vị thực hiện thu phí, lệ phí là 100%
(một trăm phần trăm).
c) Ủy ban nhân dân xã trong trường hợp được Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy quyền thực hiện đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân cư trú tại các xã ở xa huyện lỵ:
Mức trích để lại cho đơn vị thực hiện thu phí, lệ phí là 100% (một trăm phần
trăm).
d) Trường hợp nguồn thu lệ phí giao dịch bảo đảm,
phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm không đủ trang trải chi phí cho việc
thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí theo chế độ quy định thì ngân sách
cấp tỉnh, cấp huyện sẽ đảm bảo kinh phí hoạt động cho cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Nghị quyết này; định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo tại kỳ họp
cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh,
các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh tổ chức giám sát việc triển
khai, thực hiện Nghị quyết này theo luật định.
Điều 3. Nghị quyết này thay thế quy định về lệ phí đăng ký và phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm được quy định tại Điểm g, Khoản 2, Điều
2, Nghị quyết số 92/2007/NQ-HĐND ngày 25/7/2007 của HĐND tỉnh về thu phí thẩm định
cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, thu lệ phí cấp giấy chứng nhận
và xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, thu các loại phí, lệ
phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2011.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH
Trần Văn Tư
|