HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
221/2018/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày
06 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP, PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/ 01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét Tờ trình số 99a/TTr-UBND
ngày 26 tháng 11năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về
việc thông qua dự án “Rà soát, Điều chỉnh Quy hoạch nông nghiệp, phát triển
nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại
biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Quy hoạch nông nghiệp, phát triển nông thôn
tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu
như sau:
1. Quan điểm, mục tiêu quy
hoạch nông nghiệp, phát triển nông thôn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
a. Quan điểm
Quan điểm phát triển nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp cần đáp
ứng các yêu cầu sau:
- Tập trung mọi nguồn lực, ưu
tiên đầu tư khoa học kỹ thuật tiên tiến phát triển các ngành hàng chủ lực để
cho ra sản phẩm có chất lượng, an toàn, đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Khai thác có hiệu quả tiềm
năng, lợi thế của các vùng sinh thái cho phát triển và chuyển đổi, đạt mức tăng
trưởng và giá trị gia tăng cao và bền vững, hình thành các tiểu vùng nông nghiệp
đặc trưng, gồm: vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu, vùng sản xuất lúa - màu, vùng
sản xuất luân canh lúa - thủy sản, vùng chuyên nuôi trồng thủy sản (NTTS),…
- Phát triển nhanh, toàn diện nông
nghiệp - nông thôn theo hướng hiện đại, xanh, sạch; mở rộng quy mô sản xuất
hàng hóa hướng mạnh vào xuất khẩu và cung ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến; duy trì diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất; khôi phục
và phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và ngành nghề, làng nghề mới
ở nông thôn.
- Đầu tư phát triển đồng bộ hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn theo
hướng hiện đại, đạt chuẩn về xây dựng nông thôn mới.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế
trên 01 ha đất nông nghiệp, là cơ sở để tăng thu nhập cho kinh tế hộ nông dân,
giải quyết việc làm và thực hiện xoá đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách về thu
nhập giữa thành thị và nông thôn; đóng góp sản phẩm và thực hiện mục tiêu phát
triển nông, lâm nghiệp và thủy sản vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và cả
nước.
- Phát triển nông nghiệp gắn liền
với tái cơ cấu nền kinh tế, xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị hóa, thực
hiện công bằng xã hội, giảm nghèo, bảo đảm an ninh quốc phòng, ổn định xã hội
và môi trường nông thôn.
- Thực hiện triệt để cơ chế
kinh tế thị trường trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, đồng thời đẩy
mạnh tích tụ ruộng đất sản xuất lớn và xã hội hóa dịch vụ công, thu hút đầu tư
tư nhân vào phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Phát triển rừng phòng hộ ven
sông, rạch, đẩy mạnh trồng rừng trên đất trống trong lâm phần sẽ giúp cải thiện
môi trường, phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu. Nâng cao hiệu quả
sử dụng lâu bền tài nguyên thiên nhiên, hạn chế dư lượng hóa chất, thuốc trừ
sâu trong sản phẩm nông sản và trong môi trường đất, nước.
b. Mục tiêu
* Mục tiêu chung
Quy hoạch nông nghiệp, phát triển
nông thôn gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng
phát triển nền nông nghiệp hiện đại có ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học,
có hiệu quả, bền vững; để tạo ra thật nhiều sản phẩm nông nghiệp chất lượng, an
toàn đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và thế giới, góp phần thực hiện thắng
lợi Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
toàn tỉnh.
* Một số chỉ tiêu cụ thể (kèm
theo Phụ lục I)
Tốc độ tăng GRDP ngành nông,
lâm, ngư nghiệp bình quân các giai đoạn 5 năm đạt trên 3,5%/năm; tốc độ tăng
giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngư nghiệp bình quân các giai đoạn 5 năm đạt
trên 3,74%/năm; cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đến năm
2020 đạt: 71,98% - 0,95% - 27,07%, đến năm 2025 đạt: 71,52% - 0,87% - 27,61% và
đến năm 2030 đạt: 71,33% - 0,78% - 27,90%; Giá trị sản xuất (GTSX) bình quân
trên 01 ha đất canh tác trồng trọt đến năm 2020 đạt trên 122 triệu đồng, đến
năm 2025 đạt trên 153 triệu đồng và đến năm 2030 đạt trên 187 triệu đồng; Giá
trị sản xuất bình quân trên 01 ha đất NTTS đến năm 2020 đạt trên 2.530 triệu đồng,
đến năm 2025 đạt trên 2.867 triệu đồng và đến năm 2030 đạt trên 3.204 triệu đồng;
Phấn đấu đến năm 2020 có 51% số
xã đạt nông thôn mới, các xã còn lại đều đạt trên 13 tiêu chí, 02 đơn vị cấp
huyện cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới; đến năm 2025 có khoảng 90% số xã đạt chuẩn,
5 đơn vị cấp huyện cơ bản đạt chuẩn, trong đó có 30% số xã đạt chuẩn nâng cao;
đến năm 2030 có trên 90% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 50% số xã đạt
chuẩn nâng cao, 10 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Quy hoạch các ngành sản
xuất nông nghiệp
a. Ngành trồng trọt
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản
xuất ngành trồng trọt, trên cơ sở kết hợp mở rộng diện tích với tăng vụ, chuyển
vụ, phát triển theo chiều sâu và đa dạng nhanh các loại cây trồng cạn có giá trị
kinh tế cao, hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung có quy mô
lớn phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Tập trung phát triển một số cây
trồng chủ lực.
* Cây lúa
- Định hướng phát triển
Phát triển ngành lúa gạo trở
thành ngành xuất khẩu chiến lược quốc gia theo hướng bền vững, đảm bảo hiệu quả,
chất lượng, an toàn, có giá trị gia tăng cao và theo nhu cầu thị trường. Rà
soát quy hoạch vùng chuyên canh, cải thiện cơ cấu giống, tổ chức luân canh với
hoa màu và thủy sản, áp dụng cơ giới hóa, kỹ thuật thân thiện môi trường, chủ động
điều tiết cung, mở rộng thị trường, tăng cường liên kết kinh doanh giữa nông
dân và doanh nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch, tăng cường chế biến tinh, chế
biến sâu các sản phẩm từ lúa gạo, chế biến phụ phẩm, cải thiện công tác vận tải
và hậu cần hỗ trợ tiếp thị, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu của lúa
gạo Đồng Tháp.
- Bố trí sản xuất
Đến năm 2020, diện tích gieo trồng
(DTGT) lúa 497.060 ha, sản lượng 3,2 triệu tấn; đến năm 2025 DTGT lúa 470.940
ha, sản lượng 3,1 triệu tấn; đến năm 2030 DTGT lúa 441.870 ha, sản lượng 2,9
triệu tấn.
* Hoa cây cảnh
- Định hướng phát triển
Phát triển ngành hoa cảnh trở
thành ngành hàng chiến lược cấp tỉnh của Đồng Tháp theo hướng bền vững, có giá
trị gia tăng cao thông qua tăng hiệu quả sản xuất, tăng cường liên kết giữa các
hình thức kinh tế hợp tác nông hộ với doanh nghiệp. Xây dựng Sa Đéc trở thành
vùng sản xuất hoa tập trung lớn nhất ĐBSCL, phát huy vai trò của cộng đồng làng
nghề trong phát triển dịch vụ du lịch gắn với vùng sản xuất hoa.
- Bố trí sản xuất
Đến năm 2020 DTGT hoa cây cảnh
3.260 ha, trong đó diện tích hoa các loại là 2.312 ha, cây cảnh các loại là 948
ha, đến năm 2025 DTGT hoa cây cảnh 4.150 ha, trong đó diện tích hoa các loại là
2.981 ha, cây cảnh các loại là 1.169 ha, đến năm 2030 DTGT hoa cây cảnh 4.800
ha, trong đó hoa các loại 3.290 ha, cây cảnh các loại 1.510 ha
* Xoài
- Định hướng phát triển
Phát triển ngành hàng xoài tỉnh
Đồng Tháp thành ngành hàng mũi nhọn theo hướng bền vững, có giá trị gia tăng
cao thông qua tăng quy mô sản xuất, áp dụng tiêu chuẩn GAP và các tiêu chuẩn kỹ
thuật vững bền tại vùng chuyên canh, cải thiện khu chế biến, bảo quản, vận chuyển,
nâng cao chất lượng, khả năng tiếp thị và xây dựng thương hiệu của xoài Đồng
Tháp ở thị trường trong nước và thế giới.
- Bố trí sản xuất
Đến năm 2020: Diện tích trồng
xoài 10.050 ha, năng suất đạt 170 tạ/ha, sản lượng đạt 157.756 tấn; Đến năm
2025: Diện tích trồng xoài 11.055 ha, năng suất đạt 171 tạ/ha, sản lượng đạt
176.099 tấn; Đến năm 2030: Diện tích trồng xoài 11.370 ha, năng suất đạt 172 tạ/ha,
sản lượng đạt 180.944 tấn.
b. Ngành chăn nuôi
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển
ngành chăn nuôi của tỉnh theo hướng sản xuất thịt, con giống, trứng chất lượng
cao, gắn với xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung bảo đảm an toàn
sinh học và vệ sinh thực phẩm, hình thành chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng, đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ nội tỉnh, các tỉnh trong khu vực và cả nước. Quy mô đàn và sản
phẩm chủ yếu của vật nuôi chủ lực đến năm 2030 như sau:
Chăn nuôi vịt: Phát triển tổng
đàn với quy mô lớn, tập trung, vững bền, khai thác hết phụ phẩm và phối hợp hiệu
quả với việc phát triển ngành lúa gạo và cá tra của tỉnh, tạo ra giá trị gia
tăng cao. Phát triển đàn vịt của tỉnh lên khoảng 4,32 triệu con vào năm 2020 và
5,46 triệu con vào năm 2030.
c. Ngành lâm nghiệp
Quản lý bảo vệ, phát triển và sử
dụng hợp lý đất lâm nghiệp nhằm bảo vệ và phát triển diện tích rừng, phát huy
được vai trò bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học đất ngập nước và các
nguồn gen sinh vật quý hiếm. Huy động các nguồn lực xã hội, đẩy mạnh việc ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất lâm nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
nghề trồng rừng, thúc đẩy việc trồng lại và trồng mới rừng tập trung trên đất
lâm nghiệp, kết hợp trồng cây lâm nghiệp phân tán trên các bờ bao, bờ kênh, cụm
tuyến dân cư, trường học cơ quan,...nhằm tăng độ che phủ của rừng, phát huy vai
trò phòng hộ lũ lụt, bảo vệ an ninh quốc phòng. Từ năm 2020 đến 2030 giữ ổn định
diện tích đất lâm nghiệp 12.300 ha, giảm 365,86 ha so với hiện trạng năm 2017.
d. Ngành thủy sản
Nuôi trồng thủy sản là thế mạnh
thứ 2 cần được tiếp tục đẩy mạnh phát triển để tạo động lực mạnh mẽ cho phát
triển kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn của tỉnh. Tập
trung phát triển thủy sản chủ lực:
- Định hướng phát triển
Phát triển cá tra trở thành
ngành xuất khẩu chiến lược quốc gia theo hướng bền vững, có giá trị gia tăng
cao, thỏa mãn nhu cầu thị trường đa dạng thông qua phát triển vùng chuyên canh
cá tra gắn với cụm công nghiệp - dịch vụ phục vụ sản xuất, chế biến, kinh
doanh, tiếp thị cá tra tại tỉnh Đồng Tháp. Sản xuất giống cá tra có chất lượng
cao đạt được những tính năng tăng trưởng nhanh, kháng bệnh, tỷ lệ sống cao,
thích ứng với BĐKH, có thương hiệu, truy xuất nguồn gốc, nhằm cung cấp nguồn giống
cho việc nuôi cá tra thương phẩm ở tỉnh Đồng Tháp nói riêng và toàn vùng ĐBSCL
nói chung.
- Bố trí sản xuất
+ Quy hoạch nuôi cá trá
thương phẩm
Phân vùng nuôi cá tra thương phẩm
theo 2 vùng. (i) Vùng nuôi chính: Tiếp giáp với Sông Tiền, sông Hậu các kênh rạch
lớn tập trung ở huyện có tiềm năng năng như huyện Thanh Bình, huyện Cao Lãnh,
huyện Châu Thành, huyện Tam Nông, huyện Tân Hồng, TX Hồng Ngự và huyện Hồng Ngự.
(ii) Vùng nuôi phụ ở các huyện còn lại.
Đến năm 2020: diện tích (DT) mặt
nước 2.000 ha (DT nuôi trồng 3.054 ha), năng suất 296 tấn/ha, sản lượng 592.856
tấn. Đến năm 2025: DT mặt nước 2.292 ha (DT nuôi trồng 3.495 ha), năng suất 299
tấn/ha, sản lượng 686.016 tấn. Đến năm 2030: DT mặt nước 2.297 ha (DT nuôi trồng
3.506 ha), năng suất 299 tấn/ha, sản lượng 687.245 tấn.
+ Quy hoạch sản xuất cá giống:
Quy hoạch vùng sản xuất giống
trên 11 huyện, thị xã, thành phố (trừ thành phố Sa Đéc), tuy nhiên tập trung ở
thị xã Hồng Ngự và 03 huyện: Hồng Ngự, Cao Lãnh, Châu Thành để sản xuất giống
cá tra 3 cấp chất lượng cao.
e. Định hướng phát triển dịch
vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn
Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch
vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, bao gồm: giống, phân bón, thức ăn, thuốc bảo
vệ thực vật, thủy lợi, điện, cơ giới hóa, sơ chế biến, tiêu thụ và khoa học
công nghệ theo chuỗi sản xuất, nhằm góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và
giá trị gia tăng cho sản phẩm nông, lâm ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Định hướng phát triển
nông thôn
a. Chương trình xây dựng
nông thôn mới
Đến năm 2020, có 51% số xã đạt
nông thôn mới, các xã còn lại đều đạt trên 13 tiêu chí, 02 đơn vị cấp huyện cơ
bản đạt chuẩn nông thôn mới ; đến năm 2025, có khoảng 90% số xã đạt chuẩn,
trong đó có 30% số xã đạt chuẩn nâng cao và 05 đơn vị cấp huyện cơ bản đạt chuẩn;
đến năm 2030, có trên 90% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 50% số xã đạt
chuẩn nâng cao, 10 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
b. Phát triển ngành nghề
nông thôn
Bảo tồn và phát triển nghề truyền
thống hiện có, phát triển thêm các nghề truyền thống mới làm nòng cốt cho công
tác bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp; tạo việc làm
cho lao động nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
c. Phát triển kinh tế tập thể
Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản
hình thành các hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT) liên kết với các doanh nghiệp
trong cung cấp dịch vụ đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân trong
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Phấn đấu nâng tỷ lệ HTX hoạt động có hiệu
quả đạt trên 70%. Hoàn thành Đề án thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp
tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020, theo
Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
d. Chương trình bố trí ổn định
dân cư
Hỗ trợ sắp xếp ổn định đời sống
dân cư vùng biên giới, vùng có nguy cơ thiên tai ổn định cuộc sống, hạn chế tới
mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, di cư tự do, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh, quốc
phòng.
4. Giải pháp thực hiện quy
hoạch
Gồm 12 nhóm giải pháp. Cụ thể:
a. Giải pháp tổ chức lại sản xuất
b. Nhóm giải pháp về bảo quản,
chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch
c. Nhóm giải pháp về xúc tiến
thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, xây dựng thương hiệu, quản lý
chất lượng sản phẩm
đ. Giải pháp khoa học và công
nghệ
e. Giải pháp phát triển nông
nghiệp công nghệ cao
g. Giải pháp về đầu tư hạ tầng
phục vụ sản xuất
h. Nhóm giải pháp về đào tạo
nguồn nhân lực
i. Giải pháp về vốn đầu tư
k. Nhóm giải pháp về rà soát,
điều chỉnh, bổ sung hệ thống cơ chế chính sách ưu tiên đầu tư cho nông nghiệp -
nông thôn
l. Giải pháp về thông tin truyền
thông
m. Giải pháp về đất đai
n. Nhóm giải pháp về môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu - nước biển dâng. Trong đó quan tâm đối với môi
trường nuôi trồng thủy sản và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong môi trường.
Điều 2.
Giao cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, triển
khai thực hiện theo đúng quy định.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa IX, kỳ họp thứ tám thông qua ngày 06 tháng 12 năm
2018 và có hiệu lực từ ngày 16 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- UBTVQH, VPCP (I,II), VPQH, BCTĐB;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- UBKTTU, Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh;
- Văn phòng HĐND Tỉnh;
- TT/HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, KT-NS.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|
PHỤ LỤC I
NHỮNG CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 221/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của HĐND
tỉnh)
Quy hoạch đề ra 09 nhóm chỉ
tiêu quy hoạch gồm:
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
QH 2020
|
QH 2025
|
QH 2030
|
1
|
GRDP nông, lâm, ngư nghiệp
tăng BQ các GĐ
|
%
|
3,6
|
3,6
|
3,5
|
2
|
GTSX nông, lâm, ngư nghiệp
tăng BQ các GĐ
|
%
|
3,74
|
3,74
|
3,92
|
3
|
Cơ cấu GTSX nông, lâm nghiệp
và thủy sản
|
|
|
|
|
-
|
Nông nghiệp
|
%
|
71,98
|
71,52
|
71,33
|
-
|
Lâm nghiệp
|
%
|
0,95
|
0,87
|
0,78
|
-
|
Thủy sản
|
%
|
27,06
|
27,61
|
27,90
|
4
|
Sản lượng lương thực
|
|
|
|
|
|
Lúa
|
Tr. Tấn
|
> 3
|
> 3
|
> 2,9
|
|
Hoa cây kiểng
|
1000 ha
|
> 3,2
|
> 4,1
|
4,8
|
|
Xoài
|
Tấn
|
> 157
|
> 176
|
> 180
|
|
Sản lượng cây trồng khác
|
Tấn
|
> 971,1
|
> 1112,7
|
> 1318,5
|
5
|
Sản lượng chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
Vịt
|
Tr. Con
|
4,3
|
> 5
|
> 5,6
|
|
Gà
|
Tr. Con
|
4
|
> 4,9
|
6
|
|
Sản lượng chăn nuôi khác
|
1000 con
|
> 368
|
> 388
|
> 446
|
6
|
Sản lượng thủy sản
|
|
|
|
|
|
Cá tra
|
1000 tấn
|
> 539
|
> 633
|
> 636
|
|
Sản lượng thủy sản khác
|
1000 tấn
|
> 90
|
> 93
|
> 93
|
7
|
Độ che phủ rừng
|
%
|
2,22
|
2,7
|
3,32
|
8
|
GTSX/ha đất NN
|
|
|
|
|
|
Trồng trọt
|
Tr. đồng
|
122
|
153
|
187
|
|
Thủy sản
|
Tr. đồng
|
2.530
|
2.867
|
3.204
|
9
|
Xã đạt tiêu chí nông thôn mới
|
%
|
51
|
90
|
>90
|
PHỤ LỤC II
ĐỀ XUẤT CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM
2030
(Kèm theo Nghị quyết số 221/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của HĐND
tỉnh)
1. Các Đề án phát triển
Đề án phát triển chi tiết nông
nghiệp, phát triển nông thôn cấp huyện, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
Đề án phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2. Kế hoạch phát triển giai
đoạn 2018 - 2020
Kế hoạch thực hiện Chương trình
Phát triển Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017 -
2020 (Quyết định số 289/QĐ-UBND.HC ngày 24/3/2017).
3. Các chương trình phát triển
giai đoạn 2018 - 2020
a) Chương trình mục tiêu
phát triển thủy sản kinh tế bền vững
- Dự án xây dựng nhà máy bảo quản,
chế biến các sản phẩm chủ lực của tỉnh;
- Dự án Sản xuất phân hữu cơ
khoáng, phân bón lá từ bùn đáy ao nuôi cá Tra;
- Dự án xây dựng, điều chỉnh, bổ
sung chuỗi giá trị cá tra.
b) Chương trình tái cơ cấu
phát triển ngành nông nghiệp
- Dự án Trung tâm Dịch vụ hoa
kiểng và Du lịch;
- Dự án Xây dựng điểm dừng chân,
chợ hoa kiểng, khu ẩm thực và trưng bày sản phẩm đặc thù của địa phương;
- Dự án nghiên cứu sản xuất giống
gia súc, gia cầm chất lượng cao;
- Dự án Đầu tư nâng cấp, xây dựng
Lò giết mổ tập trung trên địa bàn tỉnh;
- Dự án Chợ đầu mối hoa kiểng tại
thành phố Sa Đéc;
- Dự án Kho dữ liệu nguồn thông
tin về nông nghiệp, phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp;
- Dự án Trung tâm nghiên cứu và
phát triển giống công nghệ cao;
- Dự án xây dựng, điều chỉnh, bổ
sung chuỗi giá trị lúa;
- Dự án xây dựng, điều chỉnh, bổ
sung chuỗi giá trị hoa cây kiểng;
- Dự án xây dựng, điều chỉnh, bổ
sung chuỗi giá trị xoài;
- Dự án xây dựng, điều chỉnh, bổ
sung chuỗi giá trị vịt.