Nghị quyết 22/2008/NQ-HĐND về phát triển cà phê bền vững đến năm 2015 và định hướng đến 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp chuyên đề ban hành

Số hiệu 22/2008/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/10/2008
Ngày có hiệu lực 18/10/2008
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Niê Thuật
Lĩnh vực Doanh nghiệp

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮKLẮK
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 22/2008/NQ-HĐND

Buôn Ma Thuột, ngày 08 tháng 10 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VII - KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Xét Tờ trình số 76/TTr-UBND, ngày 19/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án phát triển cà phê bền vững của tỉnh Đăk Lăk đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 16/BC-KTNS, ngày 6 tháng 10 năm 2008 của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các vị đại  biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành, thông qua Nghị quyết phát triển cà phê bền vững đến năm 2015 và định hướng đến 2020.

1. Các chỉ tiêu cụ thể:

- Duy trì diện tích ổn định 150.000 ha, sản lượng đạt bình quân 400.000 tấn/niên vụ, 50% diện tích cà phê trồng có trồng cây che bóng.

- Mở lớp đào tạo, tập huấn kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh cà phê cho khoảng 8.000 nông dân/năm.

- Triển khai áp dụng TCVN 4193:2005 cho 60% sản lượng cà phê xuất khẩu trở lên. Tham gia phổ biến bộ nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê 4C bộ tiêu chuẩn UTZ và các bộ tiêu chuẩn tiên tiến khác.

- Tăng tỷ lệ chế biến cà phê bột, cà phê hòa tan đạt 15% trở lên sản lượng của niên vụ.

- Có khoảng 30% sản lượng cà phê được giao dịch qua Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột.

- 100% diện tích cà phê trong vùng qui hoạch được tưới nước chủ động; xây dựng thêm 10.000 m2 kho bảo quản và 40.000 m2 kho ngoại quan; 500.000 m2 sân phơi và 500 máy sấy nông sản.

- Kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt khoảng 700 triệu USD.

- Giải quyết việc làm ổn định cho khoảng 300.000 lao động trực tiếp và 200.000 lao động gián tiếp.

2. Các chính sách cụ thể:

- Rà soát hoàn chỉnh qui hoạch đất đai, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng thích nghi với cây cà phê.

- Khuyết khích người trồng cà phê tích tụ đất đai, hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung để thuận lợi cho việc đầu tư hạ tầng, áp dụng khoa học công nghệ; sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất góp cổ phần, liên doanh, liên kết sản xuất, chế biến, kinh doanh cà phê.

- Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế sản xuất, kinh doanh cà phê phù hợp với qui hoạch vùng nguyên liệu.

- Ngân sách hỗ trợ xây dựng 9 trạm giống, vườn nhân chồi tại 9 huyện trọng điểm. Cung cấp đủ cây giống đảm bảo chất lượng để cải tạo, thay thế khoảng 8.000ha/12.600 ha vườn cây già cỗi và bị nhiễm bệnh nặng cần được thay thế.

- Ngân sách hỗ trợ công tác khuyến công, khuyến nông (mở lớp đào tạo, tập huấn cho nông dân; xây dựng mô hình sản xuất, chế biến và nhân rộng mô hình).

- Có chính sách thu hút nguồn nhân lực giỏi, liên kết với các nhà khoa học, viện nghiên cứu hỗ trợ đào tạo, tư vấn kỹ thuật và cung cấp thông tin.

- Liên doanh liên kết với các công ty nước ngoài, kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tranh thủ học tập kinh nghiệm và đẩy nhanh quá trình áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng cao (Dự án hỗ trợ kỹ thuật cho các hoạt động của Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột).

- Hỗ trợ pháp lý, cung cấp thông tin, dịch vụ trong việc áp dụng các phương thức mua bán qua sàn giao dịch trong nước và quốc tế, thị trường kỳ hạn.

- Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại trong và ngoài nước (tổ chức Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột, hội trợ triển lãm).

- Hạn chế xuất khẩu cà phê thô. Cà phê xuất khẩu phải phân loại, giám định chất lượng, có chứng chỉ theo tiêu chuẩn Nhà nước.

[...]