Nghị quyết 210/2019/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Hưng Yên ban hành
Số hiệu | 210/2019/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 10/07/2019 |
Ngày có hiệu lực | 20/07/2019 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Đỗ Xuân Tuyên |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 210/2019/NQ-HĐND |
Hưng Yên, ngày 10 tháng 7 năm 2019 |
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 169/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
Sau khi xem xét Báo cáo số 124/BC-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2019; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Kết quả chủ yếu
- Sáu tháng đầu năm trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân và các doanh nghiệp trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
- Các chỉ tiêu cơ bản đạt: Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 9,65%; giá trị sản xuất: Công nghiệp, xây dựng tăng 11,57%, trong đó công nghiệp tăng 11,25%; thương mại và dịch vụ tăng 7,66%; nông nghiệp, thủy sản tăng 2,19%; tổng vốn đầu tư phát triển đạt 15.433 tỷ đồng, tăng 9,56%; kim ngạch xuất khẩu 2.320 triệu USD, đạt 49,4% kế hoạch, tăng 6,9%; nhập khẩu đạt 2.450 triệu USD, tăng 3,38%; thu ngân sách 6.709 tỷ đồng, đạt 52,2% kế hoạch, tăng 21,4%; trong đó, thu nội địa 4.821 tỷ đồng, đạt 50,4% kế hoạch, tăng 19,1% và thu xuất nhập khẩu 1.888 tỷ đồng, đạt 57,2% kế hoạch, tăng 27,7%; chi ngân sách 4.371 tỷ đồng, đạt 47,6% kế hoạch, tăng 9,1%.
Có 141/145 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 97,2%), tăng 24 xã so với năm 2018; bình quân toàn tỉnh đạt 18,97 tiêu chí/xã. Có thêm 04 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 8,7% kế hoạch; tạo việc làm trong nước cho 11.803 lao động, đạt 51,32% kế hoạch; xuất khẩu 1.695 lao động, đạt 48,43% kế hoạch; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 89,7%; tỷ lệ người lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 29,27%, tăng 0,37% so với năm 2018, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt 73%; tỷ lệ dân số đô thị dùng nước sạch đạt 75%.
Hạ tầng giao thông vận tải tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển mạnh. Tình hình tai nạn giao thông giảm cả ba tiêu chí so với cùng kỳ.
Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm được triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương được chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn diện. Công tác bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội được tăng cường.
2. Tồn tại, hạn chế
Việc ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp còn chậm. Dịch tả lợn Châu Phi diễn biến còn phức tạp đã ảnh hưởng lớn đến ngành chăn nuôi, đến đời sống của nhân dân đặc biệt là người nông dân và các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi; một số địa phương chưa thực sự quyết liệt trong công tác phòng, chống dịch tả lợn Châu Phi. Doanh nghiệp vẫn khó khăn trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ, sức cạnh tranh của sản phẩm còn hạn chế. Một số khoản thu ngân sách chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu đạt thấp so với kế hoạch. Công tác giải phóng mặt bằng một số công trình, dự án gặp khó khăn, vướng mắc, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Kết quả xử lý, giải tỏa các công trình, nhà ở xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp có nơi chưa triệt để. Công tác thu gom, xử lý rác thải chưa đạt yêu cầu, còn tình trạng đổ rác không đúng quy định bên hành lang một số tuyến đường giao thông. Tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng một số khu công nghiệp và việc thành lập, đưa vào hoạt động các cụm công nghiệp còn chậm. Tỷ lệ đô thị hóa đạt thấp so với mức trung bình của cả nước. Tình trạng bạo lực học đường có nơi vẫn còn xảy ra; tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia và đưa công tác khám chữa bảo hiểm y tế về tuyến xã còn chậm so với kế hoạch. Tình hình tai nạn giao thông còn tiềm ẩn diễn biến phức tạp; vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ còn diễn ra trên một số tuyến đường, đặc biệt là khu vực thị trấn, thị tứ; tình trạng khai thác cát trái phép còn xảy ra trên tuyến sông Hồng.
Điều 2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2019
Phát huy những kết quả đạt được, tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế; trong 6 tháng cuối năm, các cấp, các ngành cần tập trung thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Triển khai sản xuất vụ Mùa 2019, tăng cường mở rộng tối đa diện tích lúa nếp thơm Hưng Yên tại các vùng lúa chủ lực. Tích cực quy hoạch vùng sản xuất tập trung, tạo thuận lợi cho công tác chăm sóc và tiêu thụ lúa. Chủ động các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh hiệu quả. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về giải pháp phòng, chống dịch tả lợn Châu Phi. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản. Thực hiện tốt công tác phòng, chống lụt bão và quản lý đê điều. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm 3 huyện, thành phố được công nhận đạt chuẩn huyện nông thôn mới. Có giải pháp đồng bộ trong nạo vét, khơi thông dòng chảy các công trình thủy lợi để khắc phục tình trạng ách tắc dòng chảy diễn ra trong một số địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Triển khai đồng bộ các giải pháp thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp; tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, dự án đi vào hoạt động, hỗ trợ phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đôn đốc các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư, sớm đưa dự án vào hoạt động. Hoàn thiện các thủ tục bổ sung quy hoạch mở rộng các khu công nghiệp Thăng Long II và khu công nghiệp Yên Mỹ II. Đẩy nhanh tiến độ đưa vào hoạt động các cụm công nghiệp đã được quy hoạch.
3. Triển khai đồng bộ, hiệu quả Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Hưng Yên và các đề án khuyến công, xúc tiến thương mại. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ kết nối và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, góp phần tạo dựng môi trường lành mạnh trong sản xuất, kinh doanh; tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển, kinh doanh thực phẩm không rõ nguồn gốc, nhất là sản phẩm từ lợn, góp phần kiểm soát dịch tả lợn Châu Phi.
4. Triển khai các bước lập quy hoạch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2030; hoàn thiện phê duyệt Quy hoạch vùng dọc tuyến đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên; Quy hoạch phân khu xây dựng hai bên trục kinh tế Bắc - Nam; Quy hoạch xây dựng vùng các huyện Kim Động, huyện Ân Thi, huyện Yên Mỹ và thành phố Hưng Yên. Triển khai đồng bộ các giải pháp xây dựng thành phố Hưng Yên đạt tiêu chuẩn đô thị loại II, phát triển đô thị Trung tâm huyện Văn Lâm và huyện Văn Giang đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV; hoàn thành công nhận đô thị loại V cho 5 xã, phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt 38,6%.
5. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch của Tỉnh ủy về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Chương trình hành động về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy nhanh đưa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên, Trung tâm Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ thuộc Sở Y tế và Trường Cao đẳng Cộng đồng Hưng Yên đi vào hoạt động. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và xử lý hồ sơ công việc.
6. Tích cực đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn các dự án đầu tư công. Kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai các dự án, nhất là công tác giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm của tỉnh. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ quyết toán, bố trí vốn các công trình đã hoàn thành; tăng cường thực hiện các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, hạn chế tối đa nợ mới phát sinh.
7. Triển khai đồng bộ các biện pháp điều hành thu, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu phát sinh vào ngân sách nhà nước. Áp dụng các biện pháp thu hồi nợ thuế, đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế, hạn chế tối đa nợ mới phát sinh. Điều hành chi ngân sách đảm bảo dự toán 2019 được giao, hạn chế làm tăng chi thường xuyên nếu không có nguồn bố trí. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị hoàn trả tạm ứng từ ngân sách tỉnh để đảm bảo nguồn cân đối lương và các chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng theo chế độ.
Đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất; thực hiện nghiêm túc tiết kiệm chi, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực trong quản lý thu, chi ngân sách. Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế phát sinh nợ xấu.
8. Triển khai, thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB nhận chuyển nhượng QSDĐ của các dự án trên địa bàn trong thời gian tới tạo điều kiện cho các dự án triển khai đúng tiến độ và sớm đi vào hoạt động. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước về đất đai của UBND cấp huyện, xã trong quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp dành cho công ích; thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất; nâng cao trách nhiệm của UBND cấp huyện trong thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (kể cả thông qua đấu giá), đăng ký lần đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường thanh tra việc quản lý, sử dụng đất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và việc quản lý, sử dụng đất tại các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài khu công nghiệp.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, xử lý kiểm soát chặt chẽ việc chấp hành xả thải ra môi trường, nhất là các doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp; điều chỉnh quy hoạch xử lý chất thải rắn, xây dựng lộ trình, bố trí kinh phí đầu tư các khu xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh.