Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp trong công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu 21/NQ-HĐND
Ngày ban hành 19/07/2018
Ngày có hiệu lực 19/07/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Ngọc Quang
Lĩnh vực Bất động sản

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 19 tháng 7 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC LẬP, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 04 tháng 12 năm 2015;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 21/BC-ĐGS ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Đoàn giám sát của HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc chấp hành pháp luật trong lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một số dự án quy mô lớn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2017 và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất nội dung Báo cáo số 21/BC-ĐGS ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Đoàn giám sát của HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc chấp hành pháp luật trong lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một số dự án quy mô lớn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2017 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Kết quả đạt được

Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và lập, tổ chức thực hiện, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói riêng đã được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện. Vì vậy, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng bước đi vào nề nếp, tạo chủ động và giải quyết kịp thời nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn. Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ cấu sử dụng giữa các loại đất đã được chuyển đổi phù hợp với quá trình đô thị hóa, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, huy động nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, góp phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Bên cạnh đó, công tác tổ chức thực hiện, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được chú trọng, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất...cơ bản theo đúng quy định, đảm bảo phát huy có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, quyền sử dụng đất của người dân.

2. Tồn tại, hạn chế

Cùng với những kết quả đạt được, công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời gian qua vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập, tạo nên những áp lực không nhỏ trong công tác giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư, giải quyết đất ở cho người thật sự có nhu cầu, cũng như các vấn đề về môi trường, dân sinh. Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn mới ở một số địa phương chất lượng chưa cao, chưa đồng bộ với quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch, bố trí một số quỹ đất chưa phù hợp với nhu cầu thực tế; kế hoạch sử dụng đất hằng năm chưa tuân thủ trình tự, thủ tục, thời gian theo luật định. Việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa sâu rộng, tính minh bạch trong thực hiện quy hoạch tại một số địa phương không cao, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chưa kịp thời với tình hình thực tế, làm ảnh hưởng nhất định đến quyền lợi người dân vùng dự án, phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, kiến nghị. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại một số địa phương hiệu quả còn thấp; công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng đất tại một số nơi chưa đáp ứng được yêu cầu, việc quản lý hồ sơ địa chính chưa chặt chẽ, thiếu tính khoa học.

3. Nguyên nhân

Những tồn tại, hạn chế trong công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là do hệ thống văn bản pháp luật về đất đai thường xuyên sửa đổi, bổ sung; thiếu chế tài xử lý đối với những địa phương đăng ký danh mục dự án nhiều nhưng thực hiện thấp. Thủ tục hành chính trong công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất vẫn còn bất cập. Kinh phí đầu tư cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa đáp ứng nhu cầu. Mặt khác, vai trò, trách nhiệm của một số địa phương, ngành chức năng trong chỉ đạo, phối hợp lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa cao. Năng lực chuyên môn của một số đơn vị tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn hạn chế; đội ngũ làm công tác chuyên môn về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thiếu ở cấp tỉnh và yếu ở cấp cơ sở.

Điều 2. Để thực hiện tốt công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau:

1. Kiến nghị Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương sớm quan tâm, xem xét giải quyết một số kiến nghị Đoàn giám sát đã nêu tại mục 1, phần III Báo cáo số 21/BC-ĐGS ngày 13/7/2018 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thống nhất chủ trương, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất như sau:

a) Chỉ thông qua những danh mục dự án thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh theo khoản 3, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 khi đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 67, Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (trừ các dự án sử dụng đất cho mục đích phòng chống thiên tai, địch họa, quốc phòng).

b) Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, nhất là rừng phòng hộ ven biển.

c) Không gia hạn thời gian cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, nhất là dự án khai thác khoáng sản, kinh doanh bất động sản. Xử lý nghiêm các trường hợp được giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án, nhưng quá thời hạn cam kết vẫn chưa triển khai, không đưa đất vào sử dụng, không thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Kiên quyết thu hồi đất đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sử dụng đất không đúng mục đích. Đối với các dự án sử dụng đất khu vực biên giới đất liền, biên giới biển, khu vực đất gắn liền với mặt nước biển chỉ cho thuê đất có thời hạn, không giao đất lâu dài nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, biên giới, hải đảo.

d) Không quy hoạch và triển khai các dự án xây dựng khu dân cư, khu đô thị, khai thác quỹ đất trên đất chuyên trồng lúa chủ động nước nằm dọc quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và không có trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được duyệt. Riêng đối với dự án triển khai tại các điểm xen cư trong nội thị, xây dựng khu đô thị trên địa bàn đô thị, quy hoạch đô thị, khu vực phù hợp với quy hoạch nông thôn mới, giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm soát từng dự án cụ thể.

đ) Không quy hoạch quỹ đất cho mục đích kinh doanh đất an táng; xây dựng lộ trình để chấm dứt đất an táng trong khu vực nội thị. Hạn chế tối đa việc chấp thuận các dự án đầu tư, thuê đất cho mục đích sản xuất ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

e) Không điều chỉnh giảm không gian, phạm vi, quy mô đất công cộng, công viên, cây xanh, mặt nước, mốc chỉ giới xây dựng, vệt cây xanh của các dự án (kể cả trên các trục đường chính, quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường ven biển) đã phê duyệt sang mục đích thương mại, dịch vụ, đất ở.

f) Tiếp tục thực hiện chủ trương dành kinh phí giải phóng mặt bằng sạch. Giao đất cho nhà đầu tư thông qua hình thức đấu thầu dự án, đấu giá quyền sử dụng đất để tránh thất thoát ngân sách.

g) Ưu tiên nguồn lực hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh để thực hiện cấp, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xây dựng mạng thông tin ngành tài nguyên và môi trường.

3. Giao UBND tỉnh triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau:

a) Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Khẩn trương làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để giải quyết vướng mắc, bất cập trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

[...]