HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2016/NQ-HĐND18
|
Bắc Ninh, ngày 15 tháng 07 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
V/V QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỀU VỀ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI,
VIỆC TANG, LỄ HỘI VÀ TỔ CHỨC KỶ NIỆM NGÀY TRUYỀN THỐNG, ĐÓN NHẬN CÁC DANH HIỆU
THI ĐUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước năm
2002;
Sau khi xem xét Tờ trình số
160/TTr-UBND ngày 04/7/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh “V/v Quy định một số điều về
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm
ngày truyền thống, đón nhận các danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”;
báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội và ý kiến thảo luận của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này “Quy định một số
điều về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và tổ chức
kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận các danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh”.
Điều 2. UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực
hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường kỳ
cuối năm của HĐND tỉnh.
Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/8/2016.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
22/2011/NQ-HĐND17 ngày 19/7/2011 của HĐND tỉnh về việc Quy định một số điều về
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm
ngày truyền thống, đón nhận các danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh,
các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc,
giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được HĐND tỉnh khóa XVIII,
kỳ họp thứ Hai thông qua./.
Nơi nhận:
- VPQH,
VPCP, Bộ TP, Bộ VHTTDL, Bộ TC
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh, các Đại biểu
HĐND tỉnh
- VKSND, TAND tỉnh;
- VP TU, VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa
bàn tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy,
Thành ủy;
- TTHĐND, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Công báo tỉnh; Báo BN, Đài
PTTH tỉnh, TTXVN tại Bắc Ninh; Cổng TTĐT tỉnh;
- VP: LĐVP, các phòng CM, lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ ĐIỀU VỀ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG, LỄ HỘI VÀ TỔ
CHỨC KỶ NIỆM NGÀY TRUYỀN THỐNG, ĐÓN NHẬN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 20/2016/NQ-HĐND18, ngày 15/7/2016 của HĐND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh:
Quy định này quy định một số điều về
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, tổ chức kỷ niệm
ngày truyền thống, đón nhận các danh hiệu thi đua mà các
văn bản của Trung ương liên quan đến lĩnh vực này chưa đề cập hoặc nêu chưa rõ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân đang sinh sống,
làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Các tổ chức, cá nhân ở địa phương
khác đến tham dự việc cưới, việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống
đón nhận các danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới:
1. Thời gian tổ chức lễ cưới không
quá 1,5 ngày.
2. Thành phần dự tiệc cưới:
a) Mời họ hàng nội, ngoại, hàng xóm,
bạn bè thân thích; đồng nghiệp cùng cơ quan trực tiếp công tác (nếu có);
b) Cán bộ, công chức, viên chức không
dự tiệc cưới trong giờ hành chính. Khi tổ chức đám cưới cho bản thân, thân nhân phải báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý về quy mô, hình thức, số lượng khách mời dự.
3. Không tổ chức cỗ lại mặt.
4. Tổ chức đón, rước dâu 01 lần; hạn
chế sử dụng rượu, bia trong đám cưới.
5. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị,
đoàn thể, chính quyền địa phương tổ chức lễ cưới tập thể cho các đôi nam nữ ở
cùng một địa điểm, đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, lành mạnh.
Điều 4. Thực hiện
nếp sống văn minh trong việc tang:
1. Không phúng viếng bằng lễ chín; nghiêm cấm các hủ tục lạc hậu như khóc mướn, lăn đường, luồn
cữu; không rắc vàng mã, tiền mã trên đường đưa tang.
2. Về việc sử dụng vòng hoa.
a) Đối tượng được tổ chức Lễ tang cấp cao (gia đình tang chủ chuẩn bị không quá 15 vòng hoa luân chuyển)
Là cán bộ, công chức đương chức, thôi
giữ chức thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng
quản lý (trừ các chức danh được tổ chức Lễ Quốc tang và Lễ tang cấp Nhà nước);
cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 (lão thành cách mạng) hoặc cán
bộ hoạt động ở miền Nam suốt thời kỳ chống Mỹ (1954 -
1975) được tặng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên; các nhà hoạt động xã hội,
văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) và được tặng Huân chương hạng Nhất trở lên; các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được
tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) là anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; các đối tượng trên đang
công tác hoặc nghỉ hưu, khi từ trần: 01 vòng hoa của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh; 01 vòng hoa của địa phương. Các tổ
chức, cá nhân khác đến viếng sử dụng vòng hoa luân chuyển.
b) Đối tượng được tổ chức Lễ tang cán
bộ, công chức, viên chức (gia đình tang chủ chuẩn bị không quá 05 vòng hoa luân
chuyển).
Cán bộ, công chức, viên chức đang
công tác hoặc nghỉ hưu (trừ các chức danh được tổ chức Lễ tang
cấp cao trở lên) khi từ trần: 01 vòng hoa của cơ quan chủ quản; 01 vòng hoa của
địa phương. Các tổ chức, cá nhân khác đến viếng sử dụng
vòng hoa luân chuyển.
c) Các đối tượng khác (gia đình tang
chủ chuẩn bị không quá 05 vòng hoa luân chuyển).
- Thân nhân (Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ; bố, mẹ chồng; mẹ kế; bố dượng; bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc
chồng) của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý (đương chức, nghỉ hưu hoặc đã mất) khi từ trần: 01 vòng hoa của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh; 01 vòng hoa
của địa phương. Các tổ chức, cá nhân khác đến viếng sử dụng vòng hoa luân chuyển.
- Thân nhân (Bố,
mẹ đẻ; bố, mẹ vợ; bố, mẹ chồng; mẹ kế; bố dượng; bố, mẹ
nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng) của cán bộ thuộc diện Ban
Thường vụ huyện ủy, thị ủy, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy quản lý khi từ trần: 01 vòng hoa của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc cấp huyện hoặc cấp ủy trực tiếp quản lý; 01 vòng hoa của địa phương. Các tổ
chức, cá nhân khác đến viếng sử dụng vòng hoa luân chuyển.
3. Không làm cổ mời khách trong ngày
tang lễ và những ngày tuần tiết.
4. Khuyến khích thực hiện hỏa táng,
điện táng và gửi tro cốt vào các chùa trên địa bàn.
5. Việc xây mộ:
a) Chỉ được tiến hành trong nghĩa
trang nhân dân đã được quy hoạch.
b) Đối với ngôi mộ không cải táng: Diện
tích xây mộ tối đa không quá 2m2 chiều cao không quá 1,2m.
c) Hàng cách hàng 0,7m; mộ cách mộ
0,5m.
Đối với những nơi chưa quy hoạch hoặc
nghĩa trang nhân dân chật hẹp thì tiến hành quy hoạch
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa quy hoạch được thì chỉ được
xây mộ tại địa điểm được UBND cấp xã cho phép.
Những ngôi mộ đã xây thì giữ nguyên hiện trạng, nếu tu sửa thì không được mở rộng
thêm diện tích quá mức quy định trên.
Điều 5. Thực hiện
nếp sống văn minh trong tổ chức lễ hội:
1. Các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch
do UBND tỉnh quản lý.
2. Các lễ hội thu hút đông người, thời
gian kéo dài; lễ hội liên quan đến từ 2 xã, phường, thị trấn trở lên do UBND cấp
huyện trực tiếp quản lý. Các lễ hội khác do UBND cấp xã quản
lý.
3. Mỗi nơi thờ tự (đình, chùa, đền),
di tích lịch sử văn hóa không đặt quá 3 hòm công đức; nghiêm cấm sử dụng tiền
âm phủ nhái tiền polyme trong các di tích, lễ hội.
Điều 6. Tổ chức kỷ
niệm ngày truyền thống, đón nhận các danh hiệu thi đua:
1. Các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh,
các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố;
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp khi tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận các danh hiệu
thi đua phải xây dựng kế hoạch cụ thể và báo cáo cấp trên trực tiếp quản lý
theo quy định.
2. Các cấp, các ngành, địa phương chỉ
tổ chức Lễ kỷ niệm ngày truyền thống vào các năm tròn (có chữ số cuối cùng là
“0”, ví dụ: 10 năm, 20 năm, 30 năm...); năm lẻ 5 (có chữ số cuối cùng là số “5”, ví dụ: 5 năm, 15 năm, 25 năm...).
Khi tổ chức Lễ kỷ niệm ngày truyền thống
vào các năm được quy định tại khoản 2 Điều này, thì được xem xét tặng Bức trướng
của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh kèm theo mức tiền thưởng bằng mức thưởng Cờ thi đua của UBND tỉnh hoặc xem xét hình thức khen
thưởng khác phù hợp. Riêng việc xét tặng Bức trướng chỉ áp dụng đối với ngày
truyền thống từ 50 năm trở lên.
3. Việc tổ chức kỷ niệm ngày truyền
thống đối với Ngày Nhà giáo Việt Nam và Ngày Thầy thuốc Việt Nam được tiến hành
thường niên, đảm bảo quy mô tổ chức phù hợp, trang trọng, tiết kiệm, thiết thực.
4. Về việc tặng
hoa: Cấp quản lý trực tiếp 01 lẵng
hoa; ngành dọc cấp trên (nếu có) tặng 01 lẵng. Các tổ chức,
cá nhân khác đến dự không tặng hoa.
5. Kỷ niệm truyền
thống các năm còn lại, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức gặp mặt nội bộ,
không mời khách và cán bộ của cơ quan đã về nghỉ hưu.
Người đứng đầu các tổ chức, cơ quan,
địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
về việc thực hiện các quy định tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận các
danh hiệu thi đua.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Cán bộ, đảng viên, người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương nêu cao tính tiên phong, gương mẫu, chịu trách nhiệm trước cấp
trên về việc triển khai và tổ chức thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận các danh hiệu
thi đua tại quy định này.
Điều 8. Khen thưởng
và xử lý vi phạm:
1. Tổ chức, cá nhân và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương có thành tích thực hiện quy định
này được xem xét khen thưởng theo quy định;
2. Tổ chức, cá nhân và người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương vi phạm, hoặc để người dưới quyền vi phạm quy định
tại Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm bị kỷ luật hoặc xử phạt hành
chính.
Điều 9. Ngoài việc thực hiện các nội dung của Quy định
này, các cơ quan, đơn vị, địa phương; các tổ chức, cá nhân phải thực hiện nghiêm
túc các quy định của Trung ương và của tỉnh liên quan đến các nội dung tại Quy
định này.
Điều 10. Quy định này được phổ biến rộng rãi tới tất cả
các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương; thôn, làng, khu phố và
toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội
dung quy định chưa phù hợp, sẽ được xem xét, sửa đổi, bổ
sung./.