Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Số hiệu 20/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2016
Ngày có hiệu lực 19/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Trịnh Văn Chiến
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2016/NQ-HĐND

Thanh Hóa, ngày 08 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định s 872/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điu chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết s 145/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;

Xét Báo cáo của y ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2016, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2016

1. Kết quả đt được.

Năm 2016, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức, nhưng được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời của Trung ương, cùng với sự nỗ lực, phấn đấu của các cấp Ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển và đạt được những kết quả quan trọng, khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực: kinh tế tăng trưởng khá cao, tất cả các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu, thu ngân sách nhà nước, huy động vốn cho đầu tư phát triển đều đạt và vượt kế hoạch và tăng cao so với cùng kỳ; các lĩnh vực văn hóa, xã hội có chuyển biến tiến bộ, an sinh xã hội được quan tâm, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; chính trị xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; đã tổ chức thành công Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2016 - 2021. Trong đó, nổi bật 6 vấn đề lớn là: (1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 9,05%, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra và là mức tăng cao trong điều kiện có nhiều khó khăn; (2) Đã khởi công và hoàn thành đưa vào sử dụng một số dự án lớn, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; (3) Ngành du lịch có nhiều khởi sắc, tốc độ tăng trưng cao hơn 2,3 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá trị tăng thêm đạt 21,2%; hình ảnh du lịch Thanh Hóa có vị thế trên bản đồ du lịch của cả nước; (4) Giáo dục mũi nhọn đạt thành tích tốt nhất trong nhiu năm gần đây; thể thao thành tích cao tiếp tục giữ vững vị trí trong nhóm dn đu cả nước; (5) Chính trị ổn định; quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, tạo môi trường ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội; (6) Đã hoàn chỉnh các thể chế mà Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đề ra; ban hành các chương trình trọng tâm, các khâu đột phá, các cơ chế, chính sách lớn, tạo hành lang pháp lý, môi trường thuận lợi để triển khai thực hiện. Trong s26 chỉ tiêu chủ yếu theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, có 24 chỉ tiêu hoàn thành và vượt mục tiêu đra. Những kết quả trên là tiền đề quan trọng cho việc xây dựng và trin khai thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2017.

2. Những hạn chế, yếu kém.

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một shạn chế, yếu kém, đó là: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm, kết quả thu hút đu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa cao; tiến độ thực hiện nhiều dự án sản xuất công nghiệp chậm, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách không đạt kế hoạch; công tác giải phóng mặt bằng chưa đáp ứng được yêu cu, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án; nhiều dự án đầu tư trực tiếp, dự án có sử dụng đất cần lựa chọn nhà đầu tư thực hiện chậm; nợ đọng xây dựng cơ bản ở cấp huyện, cấp xã còn cao và có chiều hướng gia tăng; một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết dứt điểm, như: Tình trạng ô nhiễm môi trường; khai thác, tập kết tài nguyên, khoáng sản trái phép; tình trạng thừa, thiếu giáo viên, dạy thêm, học thêm trái quy định, lạm thu đu năm học; doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội, bội chi qubảo hiểm y tế; tình trạng quá tải ở các bệnh viện công lập; người dân xuất cảnh trái phép ra nước ngoài làm thuê; tình hình an ninh trật tự, tệ nạn xã hội ở một snơi còn diễn biến phức tạp.

Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2017

1. Mục tiêu.

Năm 2017, cùng với việc triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương trên địa bàn, các mục tiêu, nhiệm vụ của tỉnh trong cả giai đoạn 2016 - 2020, tập trung nlực cao nht cho 05 mục tiêu chủ yếu, gồm:

1.1. Tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đặc biệt là giải phóng mặt bằng; đẩy nhanh tiến độ các dự án đu tư; đổi mới nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư để tạo thêm các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

1.2. Phát triển doanh nghiệp cả về slượng và chất lượng.

1.3. Giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc về vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, tình trạng quá tải ở bệnh viện.

1.4. Triển khai thực hiện tốt các chương trình, nhiệm vụ, giải pháp đột phá trong công tác giảm nghèo.

1.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế; siết chặt kluật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước các cấp, các ngành.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu.

2.1. Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 12% tr lên, trong đó: nông, lâm, thủy sản tăng 2,4%; công nghiệp - xây dựng tăng 18,3%; dịch vụ tăng 9,1%; thuế sản phẩm tăng 8,0%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 1.750 USD.

- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP: ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 15,1%, công nghiệp - xây dựng chiếm 42,7%, dịch vụ chiếm 38,1%; thuế sản phẩm chiếm 4,1%.

- Sản lượng lương thực giữ mức 1,6 triệu tấn.

[...]