HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2012/NQ-HĐND
|
Sóc Trăng, ngày
07 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012 VÀ
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét Báo cáo số
204/BC-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình
kinh tế - xã hội năm 2012 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận đóng góp của các đại biểu Hội đồng nhân
dân và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Báo cáo tình hình kinh tế
- xã hội năm 2012 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, với nội dung chủ yếu như sau:
1. Tình hình kinh tế - xã hội
năm 2012
Thống nhất với nhận định đánh
giá về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân được nêu trong Báo cáo số
204/BC-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
2. Mục tiêu, các chỉ tiêu và giải
pháp chủ yếu năm 2013
a) Mục tiêu
Phấn đấu đạt mức tăng trưởng
kinh tế cao hơn năm 2012. Triển khai kịp thời, đầy đủ các giải pháp điều hành
góp phần thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát của Chính
phủ. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư. Tăng cường đảm bảo an
sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Tạo sự chuyển biến rõ nét trong cải cách hành
chính. Giữ vững ổn định an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; giảm
nhanh tội phạm hình sự và kiềm chế tai nạn giao thông.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ
9,5 - 10%. GDP bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng/năm (theo giá hiện hành).
- Cơ cấu kinh tế khu vực I, II,
III tương ứng là 40,77% - 14,55% - 44,68%.
- Sản lượng lúa đạt từ 02 triệu
tấn trở lên.
- Tổng sản lượng khai thác và
nuôi trồng thủy, hải sản 190.000 tấn; trong đó sản lượng khai thác 55.000 tấn.
- Giá trị sản lượng thu hoạch
trên 1 ha đất nông nghiệp, thủy sản đạt 91 triệu đồng.
- Phấn đấu đạt 12 tiêu chí đối
với 22 xã điểm xây dựng nông thôn mới; các xã còn lại đạt từ 8 - 10 tiêu chí.
- Giá trị sản xuất công nghiệp
8.050 tỷ đồng (giá cố định năm 1994).
- Giá trị xuất khẩu hàng hóa
430 triệu USD; trong đó xuất khẩu thủy sản 365 triệu USD.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa
37.000 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nhà nước 1.635
tỷ đồng; trong đó thu trong cân đối 913 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
6.600 tỷ đồng.
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc
gia 24%.
- Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ
tuổi đến các cấp học như sau:
+ Nhà trẻ 5,46%;
+ Mẫu giáo 85,17%;
+ Tiểu học 99,95%;
+ Trung học cơ sở 88,59%;
+ Trung học phổ thông 50,16%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng còn 15,5%.
- Giảm tỷ lệ sinh 0,2‰.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về
y tế 64,22% (theo tiêu chí mới).
- Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm
y tế là 65%; trong đó tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện là 16,47%.
- Giải quyết việc làm mới là
22.800 lao động; trong đó có 350 lao động làm viêc ở nước ngoài.
- Dạy nghề cho 25.000 người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
42%; trong đó lao động qua đào tạo nghề 37%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2 - 2,5%.
- Kéo điện sinh hoạt cho 7.500
hộ, trong đó có 4.000 hộ Khmer.
- Có 99% hộ dân thành thị và
92% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất
mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô
nhiễm, xử lý chất thải.
- Trên 90% các cơ sở sản xuất
kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
- Tỷ lệ xử lý nước thải y tế đạt
55%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý đạt
tiêu chuẩn môi trường các loại chất thải:
+ Chất thải rắn sinh hoạt đô thị,
công nghiệp, dịch vụ: Trên 91%.
+ Chất thải rắn sinh hoạt tại
khu dân cư nông thôn, làng nghề: Trên 45%.
+ Chất thải nguy hại: Phấn đấu
đạt 100%.
+ Rác thải y tế: Phấn đấu đạt
85%.
c) Các giải pháp chủ yếu
- Tập trung phát triển nông
nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng; đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới;
phát triển kinh tế tập thể: Tổ chức rà soát, đánh giá, hoàn thiện các mô hình sản
xuất nông nghiệp hiệu quả để nhân rộng. Khuyến khích phát triển mô hình chăn
nuôi tập trung, trang trại. Hoàn thành và triển khai Quy hoạch thủy sản đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án thủy lợi vùng
chuyên canh tôm. Xúc tiến, tạo điều kiện sớm triển khai thực hiện dự án đầu tư
sản xuất giống thủy sản tại tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách
thí điểm bảo hiểm nuôi tôm sú, tôm thẻ trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả khai
thác Cảng cá Trần Đề. Ưu tiên bố trí và lồng ghép vốn đầu tư để xây dựng nông
thôn mới. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, kinh tế
trang trại.
- Thúc đẩy phát triển công nghiệp,
thương mại, dịch vụ; tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động: Tích cực tạo
điều kiện thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh. Tập trung thực hiện các giải
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng công tác
xúc tiến thương mại, tích cực hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ.
Tăng cường thực hiện công tác quản lý, bình ổn thị trường trong dịp cuối năm,
trước hết là đối với lương thực, thực phẩm. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực, nguồn vốn trong nhân dân, vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh,
nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, các nguồn vốn ODA, vốn đầu tư từ
ngân sách Trung ương để ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Quy hoạch phát triển nhân lực; phát triển giáo dục đào tạo, khoa học
công nghệ; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân: Tổ chức triển khai
có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020. Thực hiện
Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá XI về Đề án "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Tăng cường ứng
dụng và nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến phù hợp với địa phương; trước hết
là trong sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, bảo quản và chế biến nông - thuỷ sản.
Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch
bệnh. Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia mua bảo hiểm y tế.
- Nâng cao chất lượng xây dựng
đời sống văn hóa, thể thao; tăng cường công tác thông tin và truyền thông, nhất
là đối với vùng nông thôn: Khuyến khích xã hội hoá lĩnh vực văn hoá, phát triển
hạ tầng du lịch. Nâng cao chất lượng thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa". Quan tâm phát triển thể thao quần chúng, thể
thao truyền thống. Tăng cường đưa thông tin về cơ sở, triển khai sâu rộng ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước từ tỉnh đến huyện, xã.
- Bảo đảm an sinh xã hội, phúc
lợi xã hội, cải thiện đòi sống nhân dân: Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội, nhất là chính sách đối với người có công, trợ
giúp các đối tượng xã hội, hộ nghèo, cận nghèo, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp,… đảm bảo công bằng, đúng đối tượng. Tiếp tục thực hiện hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, nhất là đề án "Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020". Bảo đảm quyền của trẻ em và
bình đẳng giới.
- Tăng cường hiệu lực hiệu quả
quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu: Thực hiện tốt công tác giải
phóng mặt bằng các công trình, dự án và công tác phát triển quỹ đất để thu hút
các nhà đầu tư. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường.
Tập trung giải quyết các khu vực, các điểm bức xúc về ô nhiễm, suy thoái môi
trường tại các khu vực công cộng, các sông ngòi, kênh rạch và các khu tập trung
đông dân cư trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn.
- Tạo chuyển biến trong cải
cách hành chính, phòng chống tham nhũng lãng phí; tăng cường bảo đảm
quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội: Triển khai có hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và nhân dân về thế trận
an ninh nhân dân kết hợp với nền quốc phòng toàn dân. Triển khai thực hiện có
hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh, xử lý kịp thời, nghiêm minh các
loại tội phạm, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Thực hiện kiên quyết và liên
tục các biện pháp kiềm chế tai nạn giao thông. Tập trung giải quyết dứt điểm
các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
Điều 2.
1. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban công tác đại biểu;
- VP.Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP. Chủ tịch nước;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. TU, TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Mai Khương
|