Thứ 7, Ngày 02/11/2024

Nghị quyết 20/2006/NQ-HĐND về đẩy mạnh phát triển du lịch giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 của thành phố Hải Phòng

Số hiệu 20/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/12/2006
Ngày có hiệu lực 25/12/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Thuận
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2006/NQ-HĐND

Hải Phòng, ngày 15 tháng 12 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật Du lịch và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

Sau khi xem xét Đề án và Tờ trình số 54/TTr-UBND ngày 05/12/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về đẩy mạnh phát triển du lịch giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố, Hội đồng nhân dân thành phố thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Về tình hình phát triển du lịch giai đoạn 1996 - 2005

Hội đồng nhân dân thành phố cơ bản tán thành nội dung đánh giá tình hình phát triển du lịch thành phố giai đoạn 1996 - 2005 tại Đề án của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau:

Những năm qua, du lịch thành phố đã có bước phát triển khá toàn diện, đã tích cực khai thác và phát huy các lợi thế, tiềm năng du lịch của thành phố. Công tác quản lý nhà nước về du lịch đã đi vào nền nếp, có tiến bộ trong việc quy hoạch phát triển, tuyên truyền, quảng bá - xúc tiến, đào tạo nhân lực du lịch, cơ sở vật chất, hạ tầng du lịch được quan tâm cải tạo, nâng cấp, thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư kinh doanh, làm tăng sức hấp dẫn cho hoạt động du lịch thành phố. Số lượng khách và doanh thu du lịch ngày càng tăng. Tổ chức tốt các lễ hội truyền thống, các hoạt động du lịch lớn, tạo nên nét mới, điểm nhấn trong hoạt động du lịch thành phố.

Tuy nhiên sự phát triển du lịch Hải Phòng còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của thành phố. Quy hoạch chi tiết phát triển du lịch, xác định loại hình, quy mô, trọng điểm chưa rõ, tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế thành phố và du lịch cả nước thấp, còn thất thu ngân sách; chất lượng các dịch vụ du lịch, đầu tư phát triển du lịch còn nhiều hạn chế, chưa quan tâm đầy đủ đến bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên. Sản phẩm du lịch chưa đa dạng, chất lượng thấp; lao động du lịch thiếu tính chuyên nghiệp. Xã hội hóa hoạt động du lịch, sức cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch còn yếu.

Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ quan là chính: Nhận thức về phát triển du lịch của các cấp, các ngành chưa thật đầy đủ; thiếu cơ chế khuyến khích đầu tư phát triển và giải pháp mang tính đột phá cho phát triển du lịch; tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương hạn chế; chưa làm tốt công tác phối hợp phát huy sức mạnh của các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế và các địa phương trong phát triển du lịch.

Điều 2. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020

1. Quan điểm phát triển du lịch: Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của thành phố, nhất là về cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, đảm bảo môi trường sinh thái, đa dạng các loại hình và sản phẩm du lịch, thu hút đầu tư, tăng nhanh tỷ trọng du lịch trong tổng GDP của thành phố; tạo việc làm, nâng cao dân trí; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và đặc thù văn hóa địa phương, phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, ngành và toàn dân phát triển du lịch, góp phần thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

2. Mục tiêu: Từng bước xây dựng Hải Phòng trở thành một trong những cửa ngõ đón khách quốc tế, trung tâm du lịch của vùng Duyên hải Bắc Bộ; đảo Cát Bà, Đồ Sơn cùng với Hạ Long trở thành một trong những trung tâm du lịch quốc tế. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Trước mắt, tập trung xây dựng Cát Bà, Đồ Sơn, Kiến Thụy, Thủy Nguyên thành trung tâm du lịch cấp quốc gia.

3. Chỉ tiêu cơ bản đến năm 2010: Đón và phục vụ trên 5,6 triệu lượt khách, tăng bình quân trên 18,5%/năm, trong đó khách du lịch quốc tế trên 1,3 triệu lượt, chiếm 24%, tăng bình quân 20,5%/năm; tỷ trọng GDP du lịch đạt 4,5% trong tổng GDP của thành phố; tốc độ tăng về doanh thu du lịch bình quân 19%/năm.

Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển du lịch giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020

1. Nhiệm vụ:

1.1. Tập trung chỉ đạo hoàn thành rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành phố, phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia về du lịch. Năm 2007 - 2008, hoàn thành Quy hoạch chi tiết phát triển du lịch Cát Bà, Đồ Sơn - lưu vực sông Đa Độ, công viên rừng Thiên Văn - Núi Voi, hồ Sông Giá, di tích Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, Dương kinh nhà Mạc, tháp Tường Long, triển khai quy hoạch phát triển du lịch nội thành. Quy hoạch chi tiết các khu, điểm dịch vụ, hệ thống cửa hàng mua sắm, phục vụ du khách; mời các tổ chức tư vấn trong, ngoài nước có năng lực xây dựng quy hoạch, thiết kế các khu du lịch.

1.2. Chuẩn bị tốt các dự án, đề xuất với Trung ương đầu tư một số cơ sở hạ tầng du lịch quy mô lớn; bố trí vốn hỗ trợ đầu tư hạ tầng có mục tiêu của Trung ương theo đúng quy hoạch của ngành Du lịch đã phê duyệt; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, khai thác có hiệu quả nguồn vốn đầu tư; hàng năm thành phố ưu tiên bố trí vốn ngân sách để lập quy hoạch chi tiết và chuẩn bị đầu tư cho các dự án du lịch, kết hợp đầu tư, tôn tạo phục dựng các di tích lịch sử, công trình văn hóa, đầu tư đồng bộ về đường, điện, cấp thoát nước, thoát và xử lý nước thải trong các khu du lịch; dành quỹ đất hợp lý cho khuôn viên cây xanh, đường nội bộ, bãi đỗ xe, vệ sinh công cộng ở các trọng điểm du lịch. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa để tăng nguồn lực đầu tư cho phát triển du lịch.

Triển khai đề án xây dựng cảng du lịch nội địa và quốc tế; xây dựng cầu cảng du lịch tại đảo Dáu; phối hợp tốt với các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ đầu tư nâng cấp sân bay Cát Bi theo tiêu chuẩn quốc tế; đưa vào sử dụng dự án Trường Trung học nghiệp vụ du lịch Hải Phòng và Trung tâm Hỗ trợ giới thiệu sản phẩm làng nghề - quảng bá và xúc tiến du lịch.

1.3. Phát triển thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế, nhất là Trung Quốc, các nước Đông Nam Á, mở rộng thị trường du lịch Đông Á - Thái Bình Dương, Tây Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và phấn đấu vươn tới thị trường Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Úc, Niu-di-lân...

1.4. Lựa chọn loại hình du lịch chủ yếu nhằm phát huy có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn và những lợi thế của thành phố như:

- Du lịch sinh thái biển kết hợp nghỉ dưỡng, thể thao, hội thảo - hội nghị - hội chợ và du lịch mạo hiểm.

- Du lịch lễ hội, thăm các di tích lịch sử, văn hóa, khảo cứu văn hóa truyền thống, đặc thù địa phương.

- Du lịch điền dã, khảo cứu văn hóa làng xã, thưởng ngoạn miệt vườn ven sông.

- Du lịch văn hóa ẩm thực, mua sắm.

- Du lịch tâm linh.

[...]