Nghị quyết 199/NQ-HĐND năm 2020 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp thứ 13; việc thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 11 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV

Số hiệu 199/NQ-HĐND
Ngày ban hành 30/06/2020
Ngày có hiệu lực 30/06/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Nguyễn Thái Hưng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 199/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 30 tháng 6 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI GỬI ĐẾN HĐND TỈNH TRƯỚC KỲ HỌP THỨ 13; VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN CỦA CHỦ TỌA KỲ HỌP VỀ PHIÊN CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 11 CỦA HĐND TỈNH KHÓA XIV

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND ngày 20 tháng 11 năm năm 2015;

Xét đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh tại Báo cáo số 291/BC-TTHĐND ngày 22 tháng 6 năm 2020 về Kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước kỳ họp thứ 13, việc thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 11 của HĐND tỉnh khóa XIV và thảo luận tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. HĐND tỉnh tán thành Báo cáo số 291/BC-TTHĐND ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước kỳ họp thứ 13; việc thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 11 của HĐND tỉnh khóa XIV.

1. Kết quả đạt được

1.1. Từ kỳ họp thứ 11 đến trước kỳ họp thứ 13 của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh đã tiếp nhận và tổng hợp được 68 kiến nghị của cử tri, đã phân loại và chuyển 55 kiến nghị của cử tri đến UBND tỉnh để chỉ đạo xem xét, giải quyết[1](có 13 kiến nghị không tổng hợp chuyển UBND tỉnh do đã được cấp có thẩm quyền trả lời, thuộc thẩm quyền cấp huyện).

So với kỳ họp thứ 9 của HĐND tỉnh, số lượng kiến nghị của cử tri gửi tới kỳ họp thứ 11 giảm 39 kiến nghị. Nội dung các kiến nghị của cử tri liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội, trong đó có một số lĩnh vực được nhiều cử tri ở các địa phương quan tâm như: Đầu tư, sửa chữa một số tuyến đường; công trình nước sinh hoạt; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thu gom rác thải sinh hoạt; đầu tư, sửa chữa hệ thống điện thắp sáng; phủ sóng điện thoại, sóng Internet; hướng dẫn thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh;...

1.2. Thực hiện Nghị quyết số 169/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của HĐND tỉnh về giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước kỳ họp thứ 11, việc thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 9 của HĐND tỉnh khóa XIV và Thông báo số 526/TB-TTHĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Thường trực HĐND tỉnh về việc thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 11 của HĐND tỉnh khóa XIV; Thường trực HĐND tỉnh đã đề nghị UBND tỉnh báo cáo bổ sung kết quả giải quyết 21 kiến nghị của cử tri và 41 đề nghị về kết quả thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 11 của HĐND tỉnh.

1.3. Sau khi tiếp nhận các kiến nghị của cử tri UBND tỉnh đã chủ động phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị có liên quan để nghiên cứu, xem xét, giải quyết và trả lời cử tri. Kết quả UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan đã xem xét giải quyết và trả lời 117/117 kiến nghị của cử tri (đạt 100%), trong đó: 47/117 kiến nghị (đạt 40,2%) đã được các sở, ngành nghiên cứu, tiếp thu, giải quyết dứt điểm; 60/117 kiến nghị (bằng 51,3%) đang được các cấp, các ngành tập trung giải quyết; 10/117 kiến nghị (chiếm 8,5%) không đủ cơ sở để xem xét giải quyết.

1.4. Việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan đơn vị có liên quan được thực hiện nghiêm túc, tích cực, trách nhiệm đảm bảo thực hiện đúng Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh; số lượng kiến nghị được quan tâm chỉ đạo giải quyết dứt điểm được nâng lên.

Đây là nỗ lực rất lớn của UBND tỉnh và các cơ quan đơn vị có liên quan, trong điều kiện vừa phải thực hiện giãn cách xã hội, phòng chống đại dịch Covid-19 vừa phải nỗ lực tập trung khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh, ổn định kinh tế - xã hội. Kết quả giải quyết kiến nghị cử tri lần này còn cho thấy, dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào thì nguyện vọng của cử tri luôn được quan tâm ưu tiên xem xét, giải quyết kịp thời, có hiệu quả từ đó đã tạo dựng được uy tín, niềm tin của cử tri và nhân dân các dân tộc trong tỉnh với cơ quan dân cử và sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.1. Chất lượng tổng hợp, xử lý kiến nghị cử tri của các Tổ đại biểu HĐND tỉnh mặc dù đã được nâng lên rõ rệt nhưng vẫn còn một số bất cập như: Kiến nghị không rõ nội dung; kiến nghị đã được tổng hợp từ các kỳ họp trước; kiến nghị đã được cấp có thẩm quyền trả lời; kiến nghị thuộc thẩm quyền cấp huyện;.... vẫn được tổng hợp gửi về Thường trực HĐND tỉnh (Thường trực HĐND tỉnh đã rà soát không tổng hợp 13/68 kiến nghị).

2.2. Một số nội dung kiến nghị của cử tri đã được HĐND tỉnh giám sát và đề nghị UBND tỉnh tập trung chỉ đạo giải quyết tại Nghị quyết số 169/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của HĐND tỉnh, tuy nhiên văn bản trả lời chưa đủ thông tin, do đó gây khó khăn cho việc tổng hợp chuyển thông tin về kết quả giải quyết, trả lời của cấp có thẩm quyền đến cử tri.

2.3. Một số cơ quan, đơn vị chưa nghiêm túc trong việc rà soát, giải quyết và trả lời kiến nghị cử tri; một số kiến nghị HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết từ kỳ họp thứ 4 nhưng đến nay vẫn chưa được giải quyết dứt điểm (05 kiến nghị từ kỳ họp thứ 4; 04 kiến nghị từ kỳ họp thứ 5).

2.4. Việc trả lời, giải quyết một số kiến nghị của cử tri còn chậm, chất lượng còn hạn chế; nhiều kiến nghị đề nghị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bổ sung kinh phí, tăng biên chế, phụ cấp, … trong điều kiện nguồn ngân sách của tỉnh có hạn nên khó khăn trong việc cân đối kinh phí, chưa thể đáp ứng được ngay nguyện vọng của cử tri.

Điều 2. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả và kịp thời giải quyết kiến nghị của cử tri, HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh và Văn phòng HĐND tỉnh tập trung chỉ đạo, thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:

1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh

1.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị giải quyết, trả lời dứt điểm 60 kiến nghị của cử tri tại biểu kèm theo Nghị quyết này (trong đó, làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các sở, ngành, các huyện, thành phố trong việc chậm xem xét giải quyết đối với những kiến nghị của cử tri), báo cáo kết quả giải quyết về Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30 tháng 10 năm 2020.

1.2. Tiếp tục đăng tải kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh; chủ động cung cấp thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri cho các địa phương có cử tri kiến nghị.

1.3. Tiếp tục chỉ đạo các sở, ngành chủ động theo dõi, tổng hợp đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình với UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30 của tháng cuối quý (trong đó rõ các nội dung: (1) Số lượng kiến nghị được chuyển đến; số lượng,kết quả giải quyết, trả lời? (2) Đối với kiến nghị đã giải quyết xong, phải có danh mục những chính sách, văn bản đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và vụ việc đã được thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có). (3) Đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị và đề xuất giải pháp giải quyết dứt điểm kiến nghị của cử tri?).

2. Đối với các Ban của HĐND tỉnh

Tiếp tục giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các nội dung tại biểu kèm theo Nghị quyết; báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh để kịp thời đôn đốc UBND tỉnh và cơ quan chức năng giải quyết, tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh vào kỳ họp sau.

3. Đối với các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh

[...]