Nghị quyết 199/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Hưng Yên ban hành
Số hiệu | 199/2009/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 14/12/2009 |
Ngày có hiệu lực | 20/12/2009 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Nguyễn Văn Thông |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 199/2009/NQ-HĐND |
Hưng Yên, ngày 14 tháng 12 năm 2009 |
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1908/QĐ-TTg ngày 19/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2010 tỉnh Hưng Yên;
Sau khi xem xét các báo cáo trình tại kỳ họp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, chấp hành pháp luật năm 2009; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2010; Báo cáo thẩm tra của các Ban và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành các nội dung báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chấp hành pháp luật năm 2009 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau:
Năm 2009, kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục có nhiều biến động do khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp; song với sự quyết tâm cao của Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh, đã phần nào hạn chế được khó khăn, vượt qua thách thức, kinh tế tiếp tục tăng trưởng. Tổng sản phẩm (GDP) tăng 7,01%; giá trị sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản giảm 0,37%; công nghiệp tiếp tục phát triển, giá trị sản xuất tăng 11%; các ngành dịch vụ vẫn duy trì và phát triển, tăng 13,4%; cơ cấu kinh tế NN0-CN, XD-DV: 27,06% - 42,36% - 30,58%; GDP bình quân đầu người 15,8 triệu đồng. Mạng lưới giao thông tiếp tục được đầu tư, nâng cấp; dịch vụ vận tải hành khách và hàng hoá đa dạng, chất lượng được nâng lên; thông tin và truyền thông tiếp tục phát triển; tổng thu ngân sách đạt 2.000 tỷ đồng; chi ngân sách phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được đảm bảo, tổng chi 2.554 tỷ đồng, tăng 13,5% dự toán; công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường được tăng cường; nguồn lực huy động cho đầu tư phát triển 10.500 tỷ đồng, tăng 15,4% so cùng kỳ; vốn đầu tư ngân sách nhà nước tăng từ gói kích cầu chống suy giảm kinh tế và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo tiếp tục được phát triển; tích cực triển khai thực hiện đề án kiên cố hoá trường, lớp học. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh; duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 0,95%. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao có tiến bộ. Các đối tượng chính sách và người có công được quan tâm hơn. Công tác quốc phòng - quân sự địa phương được thực hiện tốt. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân được thực hiện nghiêm túc và kịp thời. Triển khai có hiệu quả Đề án 30 về đơn giản hoá thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước; thực hiện tốt quy định về quản lý cán bộ, công chức. Công tác tuyên truyền, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng được tăng cường.
Hội đồng nhân dân tỉnh biểu dương sự nỗ lực phấn đấu của các tầng lớp nhân dân, của các cấp, các ngành đã góp phần tích cực làm nên những kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm 2009.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được là rất lớn, tỉnh ta vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức: Nền kinh tế còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi để phát triển bền vững; số lượng dự án đầu tư vào địa bàn lớn, nhưng quy mô nhỏ, còn nhiều dự án chưa thực hiện đầu tư hoặc thực hiện chậm so với tiến độ, gây lãng phí đất và hiệu quả kinh tế - xã hội chưa cao, chưa có những dự án thực sự là đầu tầu, mũi nhọn; nông nghiệp còn nhiều bất cập, chuyển dịch chậm, sản xuất manh mún, tiêu thụ sản phẩm khó khăn; lĩnh vực thương mại - dịch vụ phát triển chưa tương xứng với lợi thế; tình hình lao động, việc làm còn phức tạp, thu nhập và đời sống còn khó khăn; tình trạng khiếu nại, tố cáo có nguyên nhân từ đất còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Ô nhiễm môi trường chậm được khắc phục; nhiều tuyến đường bị hư hỏng nghiêm trọng; vi phạm an toàn giao thông chậm được khắc phục. Tiến độ triển khai các dự án đô thị mới, dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp quá chậm; xã hội hóa các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao chưa mạnh. Năng lực một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng ở một số cơ quan, đơn vị còn hình thức, hiệu quả thấp; công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân vẫn còn tình trạng đùn đẩy giữa các cấp, các ngành, thời gian kéo dài.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản năm 2010:
Năm 2010, năm cuối của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp và nhiều ngày lễ lớn của dân tộc, của địa phương; do đó, hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2010 có ý nghĩa rất lớn. Đảng bộ và nhân dân tỉnh ta cần tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội với những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản sau:
A. Mục tiêu chủ yếu:
Tập trung mọi nguồn lực, nỗ lực phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn, tạo đà tăng trưởng nhanh và bền vững trong những năm tiếp theo; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động văn hoá - xã hội; giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội; kỷ cương pháp luật; thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu:
- Tổng sản phẩm (GDP) tăng 11% đến 12%; giá trị sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản tăng trên 5%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14,5%; giá trị các ngành dịch vụ tăng trên 14%; cơ cấu kinh tế NN0 - CN, XD - DV: 25% - 44% - 31%.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 20 triệu đồng.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 500 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 2.300 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa 1.850 tỷ đồng (thu tiền sử dụng đất là 300 tỷ đồng); thu thuế xuất, nhập khẩu 450 tỷ đồng.
- Duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 0,95%; tỷ lệ hộ nghèo còn 3%; tạo thêm việc làm mới cho 25.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 40%. Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 90%. Tỷ lệ làng, khu phố văn hoá đạt 73%. Tăng thêm 40 đến 60 trường chuẩn quốc gia.
B. Những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu cây trồng, vật nuôi để có hiệu quả kinh tế cao hơn; chủ động và quản lý chặt chẽ khâu sản xuất, cung ứng các loại giống, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân tăng tích luỹ từ sản xuất nông nghiệp. Tăng cường tập huấn, chuyển giao kỹ thuật sản xuất, nuôi trồng tới nông dân; phát triển sản xuất vùng rau, cây ăn quả sạch, an toàn có thị trường tiêu thụ; chú trọng phát triển và sớm hoàn thành quy hoạch các điểm chăn nuôi tập trung xa khu dân cư trong quý II/2010; đẩy mạnh làm thuỷ lợi, khắc phục hạn hán vụ đông xuân; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xây dựng mô hình nông thôn mới, di dân vùng có nguy cơ sạt lở cao, dự án phát triển ngành nghề nông thôn.
2. Sản xuất công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh; tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; tạo điều kiện thuận lợi nhất để hỗ trợ các doanh nghiệp phục hồi và thúc đẩy sản xuất sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu; sớm đưa các dự án đầu tư mới vào hoạt động sản xuất; đẩy mạnh công tác khuyến công, tạo điều kiện phát triển tiểu thủ công nghiệp; có bước đi vững chắc trong xây dựng mô hình cụm công nghiệp cho hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa để thực hiện chủ trương dịch chuyển sản xuất tiểu, thủ công nghiệp ô nhiễm ra khỏi khu dân cư. Đẩy mạnh phát triển thương mại và các loại hình dịch vụ, nhất là các dịch vụ hàng hoá, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ du lịch, dịch vụ văn hoá.
3. Huy động tối đa vốn đầu tư đạt trên 12.000 tỷ đồng. Nguồn vốn ngân sách đầu tư XDCB năm 2010 phân bổ theo thứ tự ưu tiên cho những công trình cấp bách, trọng điểm, đang thi công và đối ứng các dự án; nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư; khắc phục đầu tư dàn trải, kéo dài; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, tiến độ trình Chính phủ phê chuẩn thành lập thị xã Phố Nối; hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trình Chính phủ phê duyệt.
4. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12/6/2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Đầu tư kinh phí trang bị một số xe chở rác thải cho các địa phương, tạo sự chuyển biến tích cực để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường; tổng kết và nhân rộng mô hình vệ sinh môi trường nông thôn. Hoàn thành kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đến năm 2010. Đẩy mạnh và mở rộng ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là các công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất, kinh doanh và đời sống, trọng tâm là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực vận tải hành khách, hàng hoá. Đẩy mạnh việc ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả các chương trình công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính viễn thông, quản lý chặt chẽ kinh doanh Internet; đẩy mạnh xã hội hoá xây dựng phát triển chợ, bến xe.
6. Tập trung chỉ đạo tốt việc thu thuế, chủ động thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng thu, thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật thuế và nợ đọng tiền đất. Thực hiện chi thường xuyên đảm bảo đúng qui định, đúng dự toán; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường hiệu quả điều hành và quản lý ngân sách. Từ năm 2010 dành đủ tỷ lệ tiền thu sử dụng đất để phát triển quỹ đất.
7. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo toàn diện; đẩy nhanh xây dựng trường chuẩn quốc gia và triển khai tích cực Khu Đại học Phố Hiến theo đúng tiến độ. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các trường ngoài công lập; khuyến khích các trường chuyên nghiệp đóng trên địa bàn gắn kết chặt chẽ với cơ sở sử dụng lao động mở rộng các loại hình đào tạo nghề cho phù hợp, phấn đấu lao động qua đào tạo đạt trên 40%.