Nghị quyết 19/2016/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020
Số hiệu | 19/2016/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 19/12/2016 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký | Hoàng Văn Nghiệm |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2016/NQ-HĐND |
Lạng Sơn, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÊ CHUẨN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 91/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu:
Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp, kết hợp xây dựng mới đồng bộ mạng lưới giao thông nông thôn (GTNT) đạt tiêu tiêu chí số 2 về giao thông, phục vụ hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
Phấn đấu đến hết năm 2020 nâng tỷ lệ cứng hóa mặt đường giao thông nông thôn đạt tối thiểu 40%; nâng tỷ lệ cứng hóa đường ô tô đến trung tâm xã đạt 82%, trong đó ưu tiên hoàn thành tiêu chí số 2 về giao thông của 72 xã điểm trong chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
2. Nhiệm vụ: Cứng hóa thêm 1.600km mặt đường giao thông nông thôn, tương ứng mỗi năm cứng hóa được 320km, nâng tổng số mặt đường cứng hóa lên 5.380km/13.405km đường giao thông nông thôn vào năm 2020, trong đó:
a) Hệ thống đường trục xã: Cứng hóa thêm được 484km, nâng chiều dài cứng hóa đến hết năm 2020 được 1.330km/2.645km, đạt 50%.
b) Hệ thống đường trục thôn: Cứng hóa thêm được 567km, nâng chiều dài được cứng hóa đến hết năm 2020 lên 1.852/4.117km, đạt 45%;
c) Hệ thống đường ngõ xóm: Cứng hóa được 475km, nâng chiều dài được cứng hóa đến hết 2020 lên 1.978/4.947km, đạt 40%,
d) Hệ thống đường trục chính nội đồng: Cứng hóa thêm 74km, nâng chiều dài được cứng hóa lên 200/1,696km, đạt 12%.
3. Nguyên tắc thực hiện
a) Chủ thể quản lý, đầu tư phát triển mạng lưới GTNT do cấp xã chủ động, chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
b) Phát triển đường GTNT chủ yếu với phương châm “dân làm, Nhà nước hỗ trợ”, trong đó Nhà nước hỗ trợ các loại vật tư, vật liệu chủ yếu hỗ trợ gồm: xi măng, cát, đá hoặc sỏi đổ bê tông; hỗ trợ chi phí quản lý, giám sát, hướng dẫn kỹ thuật, thanh quyết toán...; hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí máy, nhân công cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu. Chỉ hỗ trợ để thực hiện với quy mô, cấp đường đạt mức tối thiểu của tiêu chí. Nếu xã, thôn xem xét xây dựng với quy mô lớn hơn mức tối thiểu thì phải tự huy động đóng góp hoặc hỗ trợ bằng các nguồn vốn hợp pháp khác cho phù hợp.
c) Ngân sách tỉnh hỗ trợ làm đường trục xã, đường liên xã; ngân sách huyện hỗ trợ làm đường trục thôn, đường ngõ xóm, đường nội đồng; cấp xã huy động các phần do xã tự tổ chức thực hiện.
d) Các công trình do cấp xã, thôn tổ chức huy động cộng đồng dân cư tự thực hiện, có sự kiểm soát của Nhà nước về kỹ thuật và sử dụng vật tư, vật liệu.
4. Vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020:
TT |
Loại đường |
Mục tiêu |
Đơn giá |
Thành tiền |
1 |
Đường trục xã (cấp A) |
484 |
1.016 |
491.744 |
2 |
Đường trục thôn (cấp B) |
567 |
726 |
411.642 |
3 |
Đường ngõ, xóm (cấp D) |
74 |
398 |
29.452 |
4 |
Đường trục chính nội đồng (cấp C) |
475 |
196 |
93.100 |
|
Tổng cộng |
1.600 |
|
1.025.938 |
5. Cơ chế, chính sách thực hiện
a) Cơ chế thực hiện đầu tư: Trình tự, thủ tục đầu tư công trình GTNT thực hiện theo Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 21/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh. Áp dụng hình thức chỉ lập và phê duyệt dự toán công trình đối với công trình có tổng dự toán dưới 3 tỷ đồng đối với những công trình có quy mô kỹ thuật đơn giản, không phức tạp sử dụng “Thiết kế mẫu đường giao thông nông thôn” tại Quyết định số 604/QĐ-UBND ngày 08/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Khuyến khích giao cho tổ thợ, nhóm thợ, cộng đồng dân cư tại địa phương trực tiếp thi công các công trình trên địa bàn.