Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Thái Bình ban hành
Số hiệu | 19/2015/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/12/2015 |
Ngày có hiệu lực | 19/12/2015 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Người ký | Phạm Văn Sinh |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2015/NQ-HĐND |
Thái Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo số 75/BC-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2015, mục tiêu và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2016; báo cáo của các cơ quan bảo vệ pháp luật; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nội dung báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 của tỉnh Thái Bình, với nội dung sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Đẩy mạnh tăng trưởng gắn với tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh; phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2016 so với năm 2015 đạt 10% trở lên; nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; phát triển văn hoá và cải thiện đời sống nhân dân; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thành công mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020.
II. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP từ 10% trở lên so với năm 2015.
- Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 3,2%; công nghiệp - xây dựng tăng 15,2%; dịch vụ tăng 11,5%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 8,5%.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 1,4 tỷ USD. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ đạt 32.780 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách địa phương (không kể ghi thu, ghi chi) đạt 8.835,1 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 4.193 tỷ đồng.
- Đến hết năm 2016, có trên 200 xã và 03 huyện đạt chuẩn quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Mức giảm tỷ lệ sinh khoảng 0,1%o; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 13,5%. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 76,3% dân số.
- Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia là 79,5%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 58%. Tạo việc làm mới cho khoảng 32.800 người.
- Tỷ lệ hộ nghèo phấn đấu giảm 1% trở lên.
- Có 80,5% trở lên số gia đình đạt chuẩn văn hoá.
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 100%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở đô thị đạt 100%, ở nông thôn đạt 83%.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh.
- Đẩy mạnh việc thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với giải quyết lao động nông thôn, tích tụ đất đai thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa; phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất quy mô lớn, an toàn dịch bệnh, gắn với phát triển công nghiệp chế biến và tiêu thụ để tăng giá trị nông sản; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng tăng tỷ lệ các loại cây có giá trị kinh tế cao. Thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại quy mô lớn, xây dựng vùng an toàn dịch bệnh, hướng tới thị trường xuất khẩu. Phát triển sản xuất thủy sản theo hướng tăng trưởng cao, bền vững; thực hiện tốt các cơ chế, chính sách phát triển thủy sản của Chính phủ và của tỉnh. Xã hội hoá nguồn lực xây dựng nông thôn mới; chú trọng nâng cao thu nhập, đào tạo nghề cho lao động nông thôn; kiểm tra việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở các xã đạt chuẩn. Tích cực tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình cấp nước sạch nông thôn. Chủ động thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống lụt, bão nhằm giảm thiểu thiệt hại khi có thiên tai, bão lụt xảy ra.