HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 187/NQ-HĐND
|
Kiên Giang, ngày
28 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1289/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy
hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 415/TTr-UBND
ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết thông qua
một số nội dung của Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra số 85/BC-BVHXH ngày 21 tháng
12 năm 2023 của Ban Văn hóa-Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua một số nội dung của Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể như sau:
1. Quan điểm
Phát triển nguồn nhân lực là một
trong những chủ trương lớn, đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XI, nhiệm kỳ 2020-2025; phù hợp với Quy hoạch tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
Cân đối, hài hòa về cơ cấu giữa các ngành nghề; gắn chặt với 3 khâu: đào tạo, sử
dụng và đãi ngộ; tạo môi trường thuận lợi để thu hút, phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nhu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị và sử dụng lao động
của toàn xã hội. Làm tốt công tác dự báo, định hướng nghề nghiệp, tư vấn và giải
quyết việc làm cho người lao động sau đào tạo. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát về công tác phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
2. Tầm nhìn và
mục tiêu phát triển
a) Tầm nhìn phát triển đến năm
2050
Đến năm 2050, nguồn nhân lực
trên địa bàn tỉnh đảm bảo đáp ứng lao động cho sự phát triển của tỉnh về số lượng
và chất lượng, gắn với hình ảnh lao động chuyên nghiệp, năng suất và trình độ
cao trong các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh. Đồng thời, Kiên Giang trở
thành điểm đến cho nguồn lao động chất lượng cao trong nước và quốc tế.
b) Mục tiêu phát triển
- Mục tiêu đến năm 2030: Xây dựng
nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng, chất lượng, nâng cao trình độ chuyên môn,
năng suất lao động, kỹ năng và văn hóa làm việc chuyên nghiệp theo hướng đảm bảo
nguồn nhân lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các hướng đột phá của tỉnh; tập
trung các ngành quan trọng trong các lĩnh vực: kinh tế biển, du lịch, phát triển
công nghiệp, kinh tế nông - ngư nghiệp và chuyển đổi số. Xây dựng nguồn nhân lực
làm việc trong hệ thống cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo
nhân sự vận hành Chính quyền Nhà nước năng động, quyết đoán, đáp ứng được mục
tiêu phát triển của tỉnh đề ra. Xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo lao động phù hợp
với cơ cấu lao động theo sự phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên xây dựng cơ chế,
chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với cơ chế đặc thù vượt
trội làm việc tại thành phố Phú Quốc và các cực phát triển trọng tâm của tỉnh.
- Mục tiêu giai đoạn 2030-2050:
Tiếp tục nâng cao chất lượng các mục tiêu trong giai đoạn 2021-2030. Tạo đột
phá trong thúc đẩy liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo, kết nối nhân tài.
Nâng cao chỉ số cạnh tranh nhân tài toàn cầu (GTCI) từ năm 2031 trở đi luôn được
cải thiện, phấn đấu tăng dần so với năm trước; các chỉ số về “thu hút nhân
tài”, “giữ chân nhân tài” xếp hạng cao trong số các tỉnh có thu nhập trung bình
cao.
3. Định hướng
phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2030
a) Phương hướng phát triển nguồn
nhân lực khối Nhà nước theo lộ trình đến năm 2030
- Định hướng phát triển cán bộ
công chức:
Tổng số cán bộ, công chức, viên
chức trên địa bàn dự kiến giảm còn 28.000 người; trong đó: cán bộ, công chức cấp
tỉnh và cấp huyện dự kiến khoảng 2.300 người; cán bộ công chức cấp xã được thực
hiện sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 dự
kiến giảm còn 2.800-2.850 người.
Về định hướng cơ cấu phân theo
các nhóm đối tượng: Số cán bộ nữ đạt tỷ lệ tối thiểu 40%; tỷ lệ cán bộ, công chức
trình độ đại học trở lên đạt tối thiểu 90%; trình độ lý luận chính trị từ trung
cấp trở lên đạt tối thiểu 70%; tỷ lệ cán bộ có bằng cấp và chứng chỉ tin học đạt
tối thiểu 92,5% để định hướng tốt và có khả năng vận dụng chuyển đổi số; tỷ lệ
cán bộ trẻ có độ tuổi từ 40 tuổi trở xuống đạt tối thiểu 30%. Đào tạo và tuyển
dụng mới thay thế cán bộ công chức đến tuổi nghỉ hưu dự kiến 300 chỉ tiêu, ưu
tiên trong các lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải,
giáo dục và đào tạo… và một số địa phương có lượng cán bộ công chức trên 50 tuổi
số lượng lớn như: huyện An Minh, Giồng Riềng, Châu Thành, Gò Quao, Hòn Đất,
Vĩnh Thuận...
- Định hướng phát triển cán bộ
viên chức ngành y tế:
Số lượng cán bộ, viên chức
ngành y tế tối thiểu đạt 6.000 người, trong đó, tổng số viên chức do tỉnh trả
lương khoảng 3.360 người. Số lượng viên chức ngành y đạt trình độ đại học trở
lên (bằng đại học, bác sỹ chuyên khoa I, cấp thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa II và
cấp tiến sỹ) đạt tối thiểu 60% tổng lượng viên chức trong ngành. Trong đó, số
lượng bác sỹ đạt tối thiểu 2.200 bác sỹ, hướng đến chỉ tiêu đạt 11,9 bác sỹ/vạn
dân vào năm 2030. Nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học tại các vùng có tỷ lệ
đông người dân tộc, nâng cao số lượng bác sỹ có thể giao tiếp được bằng tiếng
dân tộc (quy mô dự kiến đạt 100 viên chức). Tiếp tục đào tạo mới, gia tăng tỷ lệ
bác sỹ có độ tuổi dưới 30 gia nhập ngành dự kiến trên 1.000 viên chức, tạo cơ sở
thay thế cho đội ngũ viên chức đến tuổi nghỉ hưu dự kiến 650 người. Thu hút
nhân tài trong ngành y dự kiến đạt quy mô khoảng 390-400 người, ưu tiên các bác
sỹ công tác trong các chuyên ngành phong, lao, tâm thần, pháp y…
Các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến
tỉnh phấn đấu mỗi đơn vị có từ 3-5 tiến sỹ, riêng bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên
Giang phấn đấu đạt 10 tiến sỹ. Nâng tỷ lệ tự chủ các đơn vị sự nghiệp đạt trên
50%, riêng Bệnh viện Đa khoa tỉnh đạt tỷ lệ tự chủ trên 95%.
- Định hướng phát triển nguồn
nhân lực ngành giáo dục và đào tạo:
Số lượng cán bộ, công chức,
viên chức ngành đạt trên 22.500 người. Trong đó: tổng số cán bộ quản lý và giáo
viên khối mầm non, phổ thông dự kiến khoảng 19.400 người; khối trường Đại học,
Cao đẳng, Trung cấp nghề tự chủ chi lương thường xuyên tối thiểu đạt 50%, số
cán bộ công chức do tỉnh trả lương tối đa 600 người. Tăng chỉ tiêu đào tạo đội
ngũ viên chức đạt từ cấp độ đại học trở lên nhằm bổ sung số lượng viên chức là
cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập, viên chức là giáo
viên các cấp, đặc biệt tăng cường đội ngũ giáo viên tại các cơ sở dạy nghề.
Trong đó, phấn đấu số lượng viên chức có học vị tiến sỹ đạt tối thiểu 60 người,
có học vị thạc sỹ tối thiểu đạt 1.250 người.
- Định hướng phát triển viên chức
trong khối ngành khoa học công nghệ, khoa học xã hội, văn hóa, thể thao và du lịch
và lĩnh vực khác:
Tổng số viên chức khoa học đạt
trên 1.500 người, đào tạo mới và bổ sung khoảng 200 cán bộ công chức, viên chức.
Nâng tổng số nhân lực khoa học công nghệ trên địa bàn đạt khoảng 8,37 người/vạn
dân (chỉ xét riêng khối công chức, viên chức). Các lĩnh vực được ưu tiên đào tạo
như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến, khoa học về vật
liệu xây dựng… phục vụ phát triển thế mạnh nông nghiệp, công nghiệp, kinh tế biển
và du lịch.
Tổng số cán bộ, công chức, viên
chức trong ngành văn hóa, nghệ thuật, vui chơi và giải trí dự kiến đạt 500 người,
trong đó, cán bộ công chức cấp tỉnh, huyện khoảng 125 người, viên chức làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp có liên quan khoảng 375 người.
b) Phương hướng phát triển nguồn
nhân lực ngoài Nhà nước:
- Định hướng phát triển nguồn
nhân lực ngành nông - lâm - thủy sản:
Ngành nông - lâm - thủy sản tiếp
tục được định hướng là một trong những lĩnh vực quan trọng, có vai trò đảm bảo
an ninh lương thực và sinh kế cho người dân, tập trung vào các ngành kinh tế biển,
chuyển đổi số trong nông nghiệp, phát triển thị trường bền vững theo chuỗi giá
trị và chuỗi cung ứng. Chuyển đổi cơ cấu ngành nông lâm thủy sản, định hướng
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt tại các vùng: Kiên
Lương, Hòn Đất, Tân Hiệp, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận,
Giang Thành, Phú Quốc… Huy động các nguồn lực, đặc biệt là doanh nghiệp giúp
khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh, đảm bảo kinh tế phát triển bền vững.
Đến năm 2030, tổng số lao động trong ngành giảm còn 299.806 người. Trong đó:
trình độ sơ cấp nghề đào tạo mới, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn
cho 29.005 người; trình độ trung cấp nghề đào tạo mới 2.940 người và trình độ
cao đẳng nghề đào tạo mới 2.314 người. Đối với đào tạo kiến thức chuyên môn
trình độ cán bộ quản lý và người lao động trực tiếp tham gia ngành, đào tạo
2.438 người có trình độ đại học trở lên; nâng tổng số tiến sỹ trong ngành đạt tối
thiểu 15 người.
- Định hướng phát triển nguồn
nhân lực ngành công nghiệp - xây dựng:
Tập trung đào tạo mới lao động
ngành công nghiệp xây dựng có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cho các
ngành có tiềm năng, thế mạnh như: công nghiệp chế biến chế tạo, công nghiệp may
mặc, thời trang, giày dép, ba lô, túi xách, ngành xây dựng, năng lượng, ngành
công nghiệp hỗ trợ… Đến năm 2030, tổng số lao động đào tạo trình độ sơ cấp nghề
đạt 84.243 người, trung cấp nghề đạt 9.363 người, cao đẳng nghề đạt 8.115 người,
trình độ đại học trở lên đạt 15.450 người.
- Định hướng phát triển nguồn
nhân lực nhóm ngành du lịch, thương mại, dịch vụ:
Tập trung đào tạo lực lượng lao
động có trình độ chuyên môn phù hợp với sự phát triển các ngành có lợi thế, tiềm
năng như: du lịch, dịch vụ lưu trú và ăn uống; ngành thông tin và truyền thông;
ngành tài chính ngân hàng; ngành kinh doanh bất động sản; ngành dịch vụ vận tải
và logistics; nhóm ngành dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ khác. Ưu tiên đào
tạo nhóm ngành có khả năng giải quyết lượng lớn lao động và đóng góp lớn cho tổng
giá trị sản xuất trên địa bàn tỉnh gồm các ngành du lịch, dịch vụ lưu trú và ăn
uống, ngành thương nghiệp sửa chữa xe có động cơ và đồ dùng cá nhân, hộ gia đình.
Tập trung đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ năng cao để đáp ứng yêu cầu
phát triển ở các trung tâm đô thị lớn của tỉnh trong từng thời kỳ và yêu cầu hội
nhập quốc tế và tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ở
một số ngành thương mại, dịch vụ trọng tâm của tỉnh. Đến năm 2030, quy mô đào tạo
mới trình độ sơ cấp 39.850 người; trung cấp nghề 15.021 người; cao đẳng nghề
9.270 người; đại học trở lên 7.280 người, trong đó, tiến sỹ 39 người.
- Định hướng phát triển nguồn
nhân lực khối ngành giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và
khoa học công nghệ (ngoài Nhà nước):
Tăng cường các chính sách xã hội
hóa, khuyến khích nhà đầu tư tham gia trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y
tế, văn hóa, thể dục thể thao và khoa học công nghệ. Trong đó, đào tạo 3.700
lao động ngành giáo dục và đào tạo, 3.500 lao động khối ngành y tế, 650 lao động
khối ngành khoa học và công nghệ và khoảng 11.350 người làm việc trong khối
ngành văn hóa, thể dục thể thao, nghệ thuật giải trí.
c) Định hướng đào tạo, thu hút
lao động và nhân tài:
- Định hướng đào tạo lao động:
Nâng cao chất lượng đội ngũ
lãnh đạo, quản lý các cấp trong việc phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài và
hoàn thiện cơ chế sử dụng, quản lý vị trí việc làm, bảo đảm khoa học, chặt chẽ,
thống nhất để làm cơ sở bố trí đúng người, đúng việc và trọng dụng nhân tài. Đổi
mới chương trình đào tạo, cập nhật, bồi dưỡng lao động trong các ngành, lĩnh vực
theo hướng nâng cao năng suất lao động, phát triển tối đa năng lực của người lao
động, của nhân tài. Định hướng danh mục các ngành, lĩnh vực trọng điểm trong ưu
tiên đào tạo, bồi dưỡng nhân lực chất lượng cao, phù hợp với định hướng phát
triển của tỉnh. Xây dựng chương trình, kế hoạch hợp tác, liên kết với các cơ sở
giáo dục, đào tạo nước ngoài có uy tín cao trên thế giới để đào tạo, bồi dưỡng
nhân tài theo nhu cầu và các chuẩn mực của khu vực, quốc tế. Tăng cường năng lực
cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học công nghệ
và các lĩnh vực trọng điểm khác. Xây dựng lộ trình tự chủ tài chính cho các đơn
vị đào tạo, nâng cao tính chủ động và phát huy hiệu quả năng lực đào tạo của
các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Định hướng thu hút lao động:
+ Xây dựng hạ tầng kinh tế kỹ
thuật, tạo nguồn cầu lao động: Đẩy mạnh thu hút đầu tư hạ tầng kinh tế,
công nghiệp, dịch vụ du lịch,… Đến năm 2030, ưu tiên đầu tư bổ sung vào 5 khu
công nghiệp, 12 cụm công nghiệp, 2 khu kinh tế; các khu du lịch thuộc vùng Phú
Quốc và phụ cận, Vùng Hà Tiên - Kiên Lương và phụ cận, Vùng Rạch Giá - Kiên Hải
và phụ cận và Vùng U Minh Thượng và phụ cận. Triển khai thực hiện các chương
trình đầu tư hạ tầng đô thị theo định hướng phát triển đô thị của tỉnh.
+ Xây dựng môi trường sống
mang tính hỗ trợ cho cuộc sống người dân, người lao động: đáp ứng được các
dịch vụ về y tế, giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí,… và liên tục gia tăng
chất lượng cuộc sống người dân trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng cộng đồng đa văn
hóa: tạo ra một môi trường chào đón và chấp nhận đa dạng văn hóa để thu hút
lao động từ các quốc gia và nền văn hóa khác nhau; tổ chức các sự kiện và hoạt
động giao lưu để khuyến khích sự đa dạng và sự gắn kết trong cộng đồng.
+ Nghiên cứu ban hành chính
sách hỗ trợ cho người lao động: Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả chính sách
hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực hiện chính
sách tài chính, vay ưu đãi cho người lao động trình độ cao đẳng nghề, trung cấp
nghề và lao động sơ cấp. Thực hiện các chính sách tín dụng như: vay ưu đãi trả
góp mua nhà, mua xe và vay tiêu dùng cho người lao động, bảo vệ người lao động
trước các rủi ro tài chính. Xây dựng hệ thống nhà lưu trú cho công nhân, nhà ở
xã hội,… gắn với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, ưu tiên hỗ trợ cho đối
tượng công nhân, người lao động được tiếp cận với giá ưu đãi.
+ Xây dựng chương trình đào
tạo thường niên: Triển khai thực hiện các khóa đào tạo, đào tạo lại, nâng
cao năng suất lao động, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số và các kỹ năng quản
lý tài chính cá nhân. Thường xuyên tuyên truyền, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
tay nghề cho người lao động, tuyên truyền phòng tránh các rủi ro cho người lao
động.
- Định hướng thu hút nhân tài:
Dự báo số nhân tài và người có
năng lực đặc biệt cần thu hút đến năm 2030 là 1.571 người, tập trung vào các
ngành: Y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông,
ngành văn hóa, nghệ thuật vui chơi giải trí và các hoạt động hành chính Nhà nước.
Các nhân tài được tập trung thu hút là các chuyên gia, nhà khoa học, học sinh,
sinh viên có học lực giỏi, xuất sắc có nhiều thành tích trong nghiên cứu khoa học,
đạt giải thưởng Quốc gia và người có tài năng đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa,
thể dục thể thao, nghệ thuật vui chơi giải trí.
d) Định hướng chính sách thu
hút nhân tài:
- Nhóm chính sách thu hút nhân
tài làm việc toàn thời gian trên địa bàn tỉnh gồm:
Chính sách hỗ trợ, trợ cấp ban
đầu; Chính sách tiền lương và hỗ trợ sinh hoạt phí hàng tháng; Chính sách khuyến
khích nghiên cứu khoa học, phát huy năng lực trí tuệ và phát triển công nghệ;
Chính sách hỗ trợ về nhà ở, phương tiện đi lại; Đầu tư cơ sở vật chất và tạo
môi trường làm việc; Xây dựng không gian kết nối, giao lưu, đối thoại và tôn
vinh.
- Nhóm chính sách liên kết, sử
dụng nhân tài thuộc các trường, viện, các đơn vị hoặc cá nhân ngoài tỉnh:
Xây dựng chương trình liên kết
với các Trường, viện có quy mô và thương hiệu lớn theo chủ đề nghiên cứu cho tỉnh
và các tổ chức có chức năng nghiên cứu, đào tạo uy tín, có thương hiệu trong và
ngoài nước khác. Trong đó, lựa chọn một đơn vị liên kết chủ đạo thực hiện vai
trò nghiên cứu, tư vấn, tham mưu chính sách phát triển cho tỉnh. Các chương
trình liên kết định hướng nghiên cứu tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, đột
phá phát triển của tỉnh.
đ) Định hướng xây dựng cơ sở vật
chất phát triển nguồn nhân lực:
Đến năm 2030, tiếp tục từng bước
đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp. Đầu tư, xây dựng trung tâm thí nghiệm thực hành dùng chung phục vụ
cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học tại thành phố Rạch Giá. Triển khai
có lộ trình cơ chế tự chủ tài chính cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các
nghề trọng điểm theo Dự án nghề trọng điểm được Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội phê duyệt nhằm tạo cơ chế chủ động trong công tác điều hành, liên kết đào tạo
giữa các cơ sở đào tạo và việc xã hội hóa đầu tư hệ thống cơ sở vật chất đào tạo.
4. Định hướng
phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2030-2050
Tiếp tục nâng cao hiệu quả chất
lượng các mục tiêu trong giai đoạn 2021-2030, tạo đột phá trong thúc đẩy liên kết
các mạng lưới đổi mới sáng tạo, kết nối nhân tài. Tiếp tục đào tạo lao động
nhóm ngành có thế mạnh, định hướng ưu tiên đào tạo đội ngũ lao động có trình độ
kiến thức chuyên môn tay nghề cao theo hướng thâm dụng vốn, thâm dụng chất xám
và giảm dần doanh nghiệp thâm dụng lao động trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đào tạo,
kế thừa, thu hút nhân tài vào làm việc tài các cơ quan, ban ngành tỉnh, làm việc
tại các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và các ngành kinh tế ngoài Nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
5. Các giải
pháp phát triển nguồn nhân lực
a) Xây dựng, hoàn thiện các cơ
chế, chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực
Đổi mới công tác quản lý nhà nước
về phát triển nguồn nhân lực. Triển khai công tác hoạch định về nhân sự định kỳ
hàng năm để chuẩn bị nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng, trình độ chuyên môn,
tay nghề cho các hướng trọng tâm, đột phá phát triển của tỉnh. Đổi mới công tác
đào tạo theo hướng đào tạo kiến thức gắn với thực hành, theo địa chỉ sử dụng,
đào tạo theo nhu cầu, liên kết đào tạo với doanh nghiệp, trao quyền tự chủ đào
tạo, tự chủ liên kết cho các cơ sở đào tạo trong việc liên kết đào tạo với các
doanh nghiệp, sử dụng tài sản công và phát huy nguồn lực xã hội hóa từ các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Thực hiện chính sách giao quyền theo lộ trình
cho các cơ sở đào tạo nghề; định hướng chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề
xây dựng các đề án sử dụng tài sản công trong việc sử dụng đất đai, cơ sở vật
chất công lập được giao quản lý, tạo sự chủ động, dễ dàng thích ứng và linh hoạt
với sự thay đổi về nhu cầu lao động của thị trường, của doanh nghiệp. Khuyến
khích các doanh nghiệp hợp tác với các cơ sở đào tạo nghề công lập trên địa bàn
trong công tác đào tạo, xây dựng các nền tảng cung ứng dịch vụ lao động, việc
làm, xây dựng thị trường lao động trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức về phát triển nguồn nhân lực trong phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
b) Giải pháp về đào tạo nguồn
nhân lực
Thực hiện tốt công tác dự báo
và xây dựng trung tâm dữ liệu tập trung nguồn dữ liệu về lao động, việc làm để
tạo cơ sở cho công tác đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực và phục vụ cho công
tác dự báo nguồn nhân lực của tỉnh. Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức hàng năm và theo giai đoạn đến năm
2030. Thực hiện tốt công tác định hướng, phân luồng học sinh thông qua việc xây
dựng các chương trình đào tạo kiến thức chuyên môn, tay nghề, kỹ năng; các
chương trình kiểm tra, trắc nghiệm; hệ thống chương trình ngành nghề được đào tạo
phù hợp với nhu cầu của thị trường. Tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và triển
khai các mô hình đào tạo phù hợp với đặc điểm người lao động địa phương theo định
hướng các ngành trọng điểm và các hướng đột phá của tỉnh; ưu tiên nhóm ngành
nghề gắn với lao động nông nghiệp, nông thôn và nông dân,… Khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia đào tạo lao động thông qua các chương trình kiến tập, thực
tập nghề nghiệp, đào tạo tại doanh nghiệp, đào tạo tại cơ sở đào tạo và trực tiếp
đầu tư khai thác trang thiết bị do doanh nghiệp đầu tư tại các cơ sở đào tạo hoặc
tại doanh nghiệp.
c) Giải pháp thu hút nguồn nhân
lực
Xây dựng môi trường, điều kiện
làm việc tiên tiến, hiện đại, dân chủ gắn với đãi ngộ thỏa đáng để người lao động
yên tâm công tác, phát triển và cống hiến. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho
các cấp, các ngành và địa phương trong công tác quản lý, tuyển dụng, thu hút, sử
dụng nhân tài phù hợp với yêu cầu ngành, nghề, lĩnh vực và nhu cầu phát triển.
Nghiên cứu đề xuất, cụ thể hoá các chính sách thu hút nhân tài, người có năng lực
đặc biệt đến làm việc và sinh sống trên địa bàn tỉnh theo các định hướng ngành
nghề, đối tượng, chính sách thu hút như: chính sách hỗ trợ, trợ cấp ban đầu;
chính sách tiền lương và hỗ trợ sinh hoạt phí hàng tháng; chính sách khuyến
khích nghiên cứu khoa học, phát huy năng lực trí tuệ và phát triển công nghệ;
chính sách hỗ trợ về nhà ở, phương tiện đi lại...
d) Tăng cường liên kết trong và
ngoài tỉnh, khu vực và hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực
Tăng cường liên kết, hợp tác với
các trường đại học, cao đẳng chất lượng, uy tín, các doanh nghiệp trong và
ngoài nước trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu, ứng dụng thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với các ngành
nghề phục vụ khai thác tiềm năng và thế mạnh của tỉnh; đảm bảo việc liên thông,
liên kết đào tạo nguồn nhân lực một cách đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với định hướng
phát triển của tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, lựa chọn những cán bộ, giáo
viên, sinh viên, người lao động có đủ phẩm chất, năng lực đi học tập, đào tạo,
nghiên cứu ở nước ngoài để trao đổi kinh nghiệm. Đồng thời, tạo điều kiện cho
lao động nước ngoài có trình độ khoa học kỹ thuật cao đến làm việc, nghiên cứu
và chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh.
d) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát về công tác phát triển nguồn nhân lực của tỉnh:
Tăng cường công tác thanh, kiểm
tra chất lượng đào tạo đối với các cơ sở giáo dục đào tạo; thanh, kiểm tra việc
thực hiện quy định trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, việc quản lý và tổ chức
đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc triển khai, thực hiện các chính sách thu hút nguồn nhân lực, tránh
tình trạng lợi dụng chính sách và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Thực hiện
giám sát xã hội, bảo đảm vai trò giám sát của cộng đồng, phát huy vai trò của
các đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc giám sát chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực.
6. Dự kiến nguồn
lực thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn
ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương) phân bổ hàng năm và nguồn tài trợ
hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân giao Uỷ
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc hực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa X, Kỳ họp thứ Hai mươi thông qua ngày 26 tháng 12
năm 2023 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.