Nghị quyết số 186/2007/NQ-HĐND về việc quy định các tiêu chí, cách tính điểm các tiêu chí làm căn cứ xác định mức phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn ngân sách trung ương cho các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu | 186/2007/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 25/07/2007 |
Ngày có hiệu lực | 04/08/2007 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Nguyễn Thế Trung |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 186/2007/NQ-HĐND |
Vinh, ngày 25 tháng 07 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH CÁC TIÊU CHÍ, CÁCH TÍNH ĐIỂM CÁC TIÊU CHÍ LÀM CĂN CỨ XÁC ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006-2010 TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số: 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình Phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 8 tháng 8
năm 2006, của liên bộ: Uỷ Ban dân tộc- Kế hoạch và Đầu tư – Tài chính- Xây dựng
– Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn thực hiện Chương trình phát
triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền
núi giai đoạn 2006 – 2010;
Xét đề nghị của UBND tỉnh Nghệ An tại tờ trình số 4142/TTr-UBND.TM ngày 04
tháng 7 năm 2007;
Trên cơ sở xem xét báo cáo thẩm tra Ban Dân tộc HĐND tỉnh và ý kiến của
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy định các tiêu chí, cách tính điểm các tiêu chí làm căn cứ xác định mức phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn ngân sách Trung ương cho các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Gọi chung là chương trình 135 giai đoạn II) tỉnh Nghệ An như sau:
1. Các tiêu chí:
a) Tiêu chí về hộ dân (gồm 2 phần): Số hộ dân toàn xã và số hộ đồng bào dân tộc thiểu số trong xã;
b) Tiêu chí về diện tích tự nhiên;
c) Tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo;
d) Tiêu chí về số thôn, bản trong xã;
đ) Tiêu chí đặc thù;
2. Cách xác định điểm của từng tiêu chí:
a) Tiêu chí về số hộ dân:
- Về số hộ dân toàn xã: Xã có số hộ dưới 500 hộ được tính 1 điểm; từ 500 đến 1.000, cứ tăng 100 hộ được cộng thêm 0,2 điểm; từ 1.000 trở lên cứ tăng 100 hộ được cộng thêm 0,1 điểm.
- Về số hộ đồng bào dân tộc thiểu số của xã: Xã có số hộ đồng bào dân tộc thiểu số từ 200 đến 500 hộ được tính 2 điểm; từ 500 đến 1.000, cứ tăng 100 hộ được cộng thêm 0,3 điểm; từ 1.000 đến 15.00, cứ tăng 100 hộ được cộng thêm 0,2 điểm; từ 1.500 trở lên cứ tăng 100 hộ được cộng thêm 0,1 điểm.
b) Tiêu chí diện tích tự nhiên: Xã có diện tích dưới 5.000 ha được tính 1 điểm; từ 5.000 đến 10.000, cứ tăng 1.000 ha được cộng thêm 0,3 điểm; từ 10.000 đến 15.000, cứ tăng 1.000 ha được cộng thêm 0,2 điểm; từ 15.000 trở lên cứ tăng 1.000 ha được cộng thêm 0,1 điểm.
c) Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo: Xã có tỷ lệ hộ nghèo dưới 55 % được tính 1 điểm; từ 55% đến 75%, cứ tăng 10% hộ được cộng thêm 0,5 điểm; từ 75% trở lên, cứ tăng 10% hộ được cộng thêm 0,3 điểm.
d) Tiêu chí về số thôn, bản trong xã: Xã có dưới 10 thôn, bản được tính 1 điểm; từ 10 đến 20, cứ tăng 01 thôn, bản được cộng thêm 0,1 điểm; từ 20 trở lên, cứ tăng 01 thôn, bản được cộng thêm 0,2 điểm.
đ) Tiêu chí đặc thù:
- Xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã, được tính 1 điểm;
- Xã chưa có điện lưới quốc gia, được tính 1 điểm;
- Xã biên giới được tính 0,5 điểm;
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An căn cứ Nghị quyết này, ban hành Quy định các tiêu chí, cách tính điểm các tiêu chí làm căn cứ xác định mức phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn ngân sách Trung ương cho các xã Chương trình 135 giai đoạn II tỉnh Nghệ An.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2007./.
|
CHỦ
TỊCH |