Nghị quyết 185/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 185/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2010
Ngày có hiệu lực 19/12/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Văn Sỹ
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 185/2010/NQ-HĐND

Tam Kỳ, ngày 09 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ 5 NĂM 2011 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 25

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 tại Báo cáo số 4085/KH-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh, với các nhiệm vụ, giải pháp như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Mục tiêu

Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả cạnh tranh. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng nhanh hàm lượng khoa học và công nghệ trong từng sản phẩm. Cải thiện và nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế:

2.1.1.Giá trị gia tăng (GDP) tăng bình quân hằng năm 13,5%. Qui mô giá trị gia tăng theo giá hiện hành năm 2015 khoảng 58.000 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người khoảng trên 39 triệu đồng, tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2010, phấn đấu đạt mức bình quân chung của cả nước.

2.1.2. Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP: Công nghiệp - xây dựng và dịch vụ trong GDP chiếm trên 88%; nông lâm ngư nghiệp chiếm dưới 12%.

2.1.3. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 19%, trong đó công nghiệp tăng bình quân 21%.

2.1.4. Các ngành dịch vụ, tăng bình quân 16%.

2.1.5. Giá trị sản xuất nông lâm ngư tăng bình quân 4,5%.

2.1.6. Năng suất lao động năm 2015 gấp hơn 1,5 lần năm 2010.

2.1.7. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2011 - 2015 thực hiện trên 2.700 triệu USD, tăng bình quân 22%.

2.1.8. Thu ngân sách từ phát sinh kinh tế tăng bình quân hàng năm 25%.

2.1.9. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 90.000 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 14%, gấp hơn 2,2 lần giai đoạn 2006 - 2010.

2.2. Nhóm chỉ tiêu về xã hội:

2.2.1. Giải quyết việc làm 5 năm trên 200.000 lao động ;

2.2.2. Cơ cấu lao động trong ngành nông lâm ngư nghiệp chiếm 42 - 43%, lao động trong ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ trên 57 - 58% (lao động ngành công nghiệp - xây dựng 28 - 29%, lao động ngành dịch vụ 29 - 30%);

2.2.3. Giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đến cuối năm 2015 còn dưới 12%;

2.2.4. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới giảm bình quân mỗi năm 2,5 - 3%; duy trì mức giảm sinh 0,25%o mỗi năm; chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức trung bình của cả nước;

2.2.5. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi vào năm 2014;

[...]