Nghị quyết 182/NQ-HĐND năm 2024 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 do tỉnh Vĩnh Long ban hành

Số hiệu 182/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2024
Ngày có hiệu lực 10/12/2024
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Bùi Văn Nghiêm
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 182/NQ-HĐND

Vĩnh Long, ngày 10 tháng 12 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ CHÍN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 158/2024/QH15 ngày 12/11/2024 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025;

Xét Báo cáo số 544/BC-UBND ngày 20/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; Tờ trình số 246/TTr-UBND ngày 20/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; Báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật; Thông báo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và tham gia xây dựng chính quyền của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025

1. Mục tiêu tổng quát

Toàn tỉnh quyết tâm đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế, tăng tốc phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025; hoàn thành cao nhất mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025.

Thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực thực chất, hiệu quả, gắn với đổi mới nâng cao năng suất, chất lượng tăng trưởng. Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn. Phát triển văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội, giữ ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động thích ứng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.

Đẩy nhanh triển khai, kịp thời đưa các nghị quyết HĐND tỉnh vào cuộc sống. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội để phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.

2. Chỉ tiêu chủ yếu

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kế hoạch năm 2025

I

Các chỉ tiêu về kinh tế

1

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng

%

7,0

2

Tỷ trọng kinh tế phi nông nghiệp

%

64,7

3

GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành)

Tr. đồng

94,0

4

Tổng thu ngân sách trên địa bàn

Tỷ đồng

6.868

Trong đó: Thu nội địa

Tỷ đồng

6.732

5

Tổng kim ngạch xuất khẩu

Tr. USD

1.050

6

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội

Tỷ đồng

19.700

7

Số doanh nghiệp đang hoạt động và kê khai thuế

Doanh nghiệp

4.270

II

Các chỉ tiêu phát triển xã hội

8

Chuyển dịch cơ cấu lao động

 

 

- Lao động khu vực nông, lâm, thủy sản

%

41,8

- Lao động phi nông nghiệp

%

58,2

9

Số bác sĩ trên vạn dân

Bác sĩ

10,5

Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính trạm y tế)

Giường

32,0

10

Tổng tỷ suất sinh

Con/Phụ nữ

1,88

11

Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới (Không tính hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội)

%

0,05

12

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

78,25

Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có cấp bằng, chứng chỉ

%

35,0

13

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị

%

3,75

14

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội

%

40,0

15

Tỷ lệ xã, phường có Trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã, có tổ chức hoạt động văn hóa cộng đồng

%

90,19

16

Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế

%

95,4

17

Số huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới

huyện

1

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm

7

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tăng thêm

4

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu tăng thêm

5

III

Các chỉ tiêu về môi trường

 

 

18

Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung:

 

 

-

Khu vực đô thị

%

99,4

-

Khu vực nông thôn

%

96,5

19

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt

 

 

-

Khu vực đô thị

%

98,5

-

Khu vực nông thôn

%

88,0

20

Tỷ lệ chất thải, nước thải y tế được thu gom xử lý

%

100

21

Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn

%

100

Điều 2. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025

1. Về thúc đẩy tăng trưởng, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế

Tiếp tục khai thác các động lực tăng trưởng truyền thống (đầu tư, tiêu dùng, xuất khẩu); mở rộng các động lực tăng trưởng mới như kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn,... Triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch chuyên ngành.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách; theo dõi và quản lý chặt chẽ tiến độ thu - chi ngân sách nhà nước năm 2025, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, khai thác, mở rộng các nguồn thu mới, chống thất thu thuế, nhất là thu từ giao dịch thương mại điện tử. Triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên, kiên quyết cắt giảm các khoản chi không cần thiết để dành nguồn lực cho chi đầu tư phát triển và an sinh xã hội.

Thực hiện tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả; đảm bảo thủ tục thông thoáng, tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho người dân, doanh nghiệp; hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng; kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn an toàn.

Chủ động triển khai, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc và có giải pháp hiệu quả đẩy nhanh tiến độ giải ngân đầu tư công ngay từ đầu năm 2025, đặc biệt là các dự án, công trình trọng điểm và các Chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực kinh tế; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh

a) Về nông nghiệp:

Tiếp tục tập trung cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn,... Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Khuyến khích hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; xây dựng, phát triển các vùng nguyên liệu quy mô lớn, đảm bảo truy xuất nguồn gốc; xây dựng mã sô vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở đóng gói đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm nông nghiệp.

Chủ động xây dựng kịch bản, bố trí thời vụ sản xuất; linh hoạt chuyển đổi cây trồng, vật nuôi và phương thức sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu, nhu cầu thị trường. Chủ động các biện pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công tác phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi. Quản lý kiểm soát tốt chất lượng vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản.

b) Về công nghiệp:

Triển khai hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành công thương để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến; khuyến khích, phát triển các dự án năng lượng tái tạo, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu để tạo nền tảng, tăng cơ hội tham gia chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia tăng và tạo năng lực sản xuất mới. Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2025 tăng tối thiểu 14,5%.

[...]
7