Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2016 về phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 18/NQ-HĐND
Ngày ban hành 21/07/2016
Ngày có hiệu lực 21/07/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Thào Hồng Sơn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/NQ-ND

Hà Giang, ngày 21 tháng 7 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cLuật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020,

Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chtrương đầu tư chương trình mục tu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cNghị quyết số 80/NQ - CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về Định hưng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 30a/NQ - CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Sau khi xem xét Tờ trình số: 100/TTr - UBND ngày 05/7/2016 của UBND tỉnh về Phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020 và Báo cáo thẩm tra số 05/BC - BDT ngày 18/6/2016 của Ban Dân tộc HĐND tỉnh;

Hội đồng nhân dân tnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung.

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, ci thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân đặc biệt là ở các địa bàn huyện nghèo, xã nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin).

2. Mục tiêu cụ th.

2.1. Thực hiện giảm nghèo bền vững, giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân trên 4%/năm, riêng các huyện, xã nghèo giảm trên 6%/năm; hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo;

2.2. Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội, tăng thu nhập của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng lên 2 lần so với năm 2015 (Năm 2015 khoảng 6,1 triệu đng/năm);

2.3. Phấn đấu trên 98,2% người dân tham gia BHYT, 100% hộ gia đình có người ốm đau được được đưa đi khám chữa bệnh; tỷ lệ huy động trẻ t6 đến 14 tuổi đến trường đạt 99%, tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp trung học phthông và tương đương đạt trên 75%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 45%; 100% hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 không có khả năng tự cải thiện nhà ở được hỗ trợ xóa nhà tạm; trên 90% dân số thành thị được sdụng nước sạch, 86% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; 90% hộ gia đình ở khu vực nông thôn sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; 90% hộ dân được tiếp cận, cung cấp đầy đ thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, kinh nghiệm sản xuất, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các chương trình phát thanh truyền hình, sách, ấn phẩm truyền thông.

2.4. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát trin sản xuất và dân sinh được đầu tư xây dựng phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu quđời sống và phát triển sản xuất của người dân; trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước sinh hoạt. Phấn đấu 100% thôn, bản có đường đi được xe cơ giới; 94,4% hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia.

3. Các chtiêu cần đạt được đến năm 2020.

- Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giảm còn 22,60%, có trên 35.000 hộ thoát nghèo bền vững (Có biểu chi tiết đính kèm);

- Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh đạt 30 triệu đồng/năm;

- Phấn đấu 845.000 người tham gia BHYT;

- Tlệ huy động trẻ từ 6 đến 14 tuổi đến trường đạt 99%; tlệ người dân biết chữ đạt 80%;

- 4.117 hộ nghèo theo chun nghèo giai đoạn 2011 - 2015 không có khả năng tự cải thiện nhà ở, hộ gia đình chính sách người có công được hỗ trợ xóa nhà tạm;

- Trên 110.000 người dân thành thị được sử dụng nước sạch, 635.000 người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh;

-137.000 hộ gia đình khu vực nông thôn sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh;

[...]