CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 3 năm 1994
|
NGHỊ QUYẾT
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 18/CP NGÀY 11 THÁNG 3 NĂM 1994VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ SINH HỌC Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
Công nghệ sinh học là tập hợp
các ngành khoa học (Sinh học phân tử, Di truyền học, Vi sinh vật học, Sinh hoá
học và Công nghệ học) nhằm tạo ra các công nghệ khai thác ở qui mô công nghiệp
các hoạt động sống của vi sinh vật tế bào thực vật và động vật.
Cùng với các ngành công nghệ mũi
nhọn khác (công nghệ thông tin và công nghệ vật liệu mới), công nghệ sinh học sẽ
góp phần khai thác tối ưu các nguồn lực của đất nước phục vụ phát triển sản xuất,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và chuẩn bị những tiền đề cần thiết
về mặt công nghệ cho đất nước tiến vào thế kỷ 21.
I. THỰC TRẠNG
VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC Ở VIỆT NAM
1.Việt Nam là một nước nhiệt đới
có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú bảo đảm cung cấp các nguyên liệu cần thiết
cho sự phát triển công nghệ sinh học.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên này
hiện chưa được sử dụng tốt và đang có nguy cơ bị cạn kiệt do khai thác bừa bãi,
không phù hợp với các qui luật sinh trưởng và phát triển tự nhiên của chúng.
2. Tuy năng lực nghiên cứu triển
khai về công nghệ sinh học của chúng ta hiện nay đã có khả năng đáp ứng được một
số yêu cầu của nền kinh tế quốc dân, tiếp thu và vận dụng các thành tựu của thế
giới vào điều kiện của Việt Nam, song nhìn chung còn rất hạn chế cả về trình độ
của các công trình lẫn khả năng tạo ra các công nghệ mới phục vụ nền kinh tế quốc
dân.
Cho đến nay chúng ta đã đào tạo
được một đội ngũ cán bộ công nghệ sinh học thuộc các chuyên ngành ở các trình độ
khác nhau, song đội ngũ này chưa đồng bộ, thiếu cán bộ đầu đàn và chuyên môn giỏi.
Trong thời gian qua đội ngũ này chưa phát huy được tác dụng do thiếu điều kiện
làm việc, thiếu thông tin nghiêm trọng và kiến thức ít được đổi mới.
Chúng ta đã có một hệ thống các
cơ quan khoa học công nghệ về công nghệ sinh học. Những cơ quan này đang cố gắng
hướng các hoạt động của mình vào việc phát triển các công nghệ thích hợp phục vụ
nền kinh tế quốc dân. Song do phát triển tự phát và thiếu qui hoạch, hệ thống
này còn phân tán, không đồng bộ, cơ sở vật chất lạc hậu, do đó hoạt động kém hiệu
quả.
3. Ngành công nghiệp sinh học của
Việt Nam chưa phát triển, phần lớn các sản phẩm có liên quan đến công nghệ sinh
học đều là sản phẩm nhập ngoại, trong khi đó chúng ta lại đang xuất khẩu nông sản
dưới dạng nguyên liệu.
4. Tuy công nghệ sinh học và
ngành công nghiệp sinh học của chúng ta chưa phát triển, song nước ta có những
tiềm năng và điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh chóng công nghệ sinh học:
công cuộc đổi mới nền kinh tế quốc dân tạo ra nhu cầu lớn về công nghệ và một
môi trường thuận lợi cho công nghệ sinh học phát triển; 70 triệu người Việt Nam
với sức mua đang dần được nâng cao sẽ là một thị trường tiêu thụ rộng lớn kích
thích sự phát triển công nghệ sinh học. Công nghệ sinh học thế giới đã đạt được
những thành tựu to lớn mà chúng ta có thể tiếp thu và vận dụng; chúng ta có tiềm
lực khoa học công nghệ nguồn nhân lực dồi dào và nguồn tài nguyên phong phú.
Thực trạng trên đòi hỏi phải
nhanh chóng phát triển công nghệ sinh học góp phần đẩy nhanh tiến trình đổi mới
nền kinh tế quốc dân.
II. QUAN ĐIỂM
VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC Ở VIỆT NAM
1. Quan điểm phát triển Công
nghệ sinh học ở Việt Nam:
a. Phát triển công nghệ sinh học
nhằm vừa khai thác tối ưu vừa bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên sinh vật của
đất nước.
b. Phát triển công nghệ sinh học
nhằm chủ yếu phục vụ phát triển nền Nông Lâm Ngư nghiệp bền vững, bảo vệ sức
khoẻ con người và môi trường sống.
Phát triển công nghệ sinh học
trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các thành tựu của thế giới áp dụng vào điều kiện
cụ thể cuả Việt Nam nhanh chóng đi ngay vào các công nghệ tiên tiến (chú trọng
qui mô vừa và nhỏ) đồng thời với việc hiện đại hoá các công nghệ truyền thống
2. Mục tiêu phát triển công
nghệ sinh học đến năm 2010.
a. Nghiên cứu ứng dụng rộng rãi
các thành tựu khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học của thế giới
phục vụ thiết thực và có hiệu quả sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, bảo vệ
sức khoẻ nhân dân và môi trường sống.
b. Xây dựng một ngành công nghiệp
sinh học phát triển bảo đảm sản xuất được các sản phẩm phục vụ tiêu dùng nội địa
và xuất khẩu.
c. Tạo lập được một hệ thống các
cơ quan khoa học - công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học có năng lực tiến
hành nghiên cứu phát triển ở trình độ cao và có khả năng tạo ra các công nghệ mới,
hiện đại phục vụ nền kinh tế quốc dân.
III. NỘI DUNG
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC Ở VN ĐẾN NĂM 2010
1. Công nghệ
sinh học phục vụ phát triển sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp:
a. Tạo các công nghệ phục tráng
và nhân nhanh các giống cây lương thực, rau,hoa, quả, cây công nghiệp, thực vật
thuỷ sinh và cây rừng có năng suất chất lượng tốt và tính chống chịu cao đối với
các điều kiện ngoại cảnh bất lợi cũng như sâu.bệnh, phục vụ phát triển sản xuất
nông lâm ngư nghiệp và phủ xanh đất trống đồi trọc.
Ứng dụng các kỹ thuật hiện đại của
công nghệ sinh học trong công tác lai tạo giống, khai thác tối đa con giống
quí, phát triển đàn gia súc gia cầm và thuỷ sản.
Sử dụng các biện pháp công nghệ sinh học để phát triển duy trì và lưu trữ các
nguồn gen quí hiếm.
b. Tạo các công nghệ sản xuất
các loại phân vi sinh học, đặc biệt chú trọng công nghệ sản xuất phân vi sinh vật
có lân các chất kích thích sinh trưởng, các chế phẩm vi sinh vật bảo vệ cây trồng.
Ứng dụng công nghệ sinh học tạo
ra các loại thức ăn giầu dinh dưỡng (giầu protein, vitamin các loại, thuốc thú
y các loại vacxin thông thường và mới phục vụ chăn nuôi công nghiệp, các loại
gia súc, gia cầm thuỷ sản và động vật rừng.
c. Nghiên cứu và phát triển các
công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học để bảo quản và chế biến Nông - Lâm
Thuỷ sản nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch, đồng thời duy trì và nâng cao chất
lượng của chúng phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Nghiên cứu và phát triển
các công nghệ chế biến các phụ chế phẩm nông Lâm Ngư nghiệp thành các sản phẩm
có giá trị kinh tế.
2. Công nghệ
sinh học phục vụ bảo vệ sức khoẻ con người:
a. Nghiên cứu và phát triển các
công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học sản xuất các loại thuốc chữa bệnh,
đặc biệt coi trọng việc phát triển công nghiệp sản xuất kháng sinh, sản xuất
vacxin kinh điển và một số loại vacxin thế hệ mới.
b. Nghiên cứu và phát triển các
công nghệ sản xuất các chế phẩm phục vụ chẩn đoán và điều trị các bênhj nhiễm
khuẩn và không nhiễm khuẩn.
c. Nghiên cứu và phát triển các
công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học sản xuất các chế phẩm sinh học để
phòng chống suy dinh dưỡng ở tre em và tăng cường thể lực cho cộng đồng.
3. Công nghệ
sinh học phục vụ bảo vệ môi trường sống và tài nguyên sinh vật:
Nghiên cứu và phát triển các
công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học xử lý các chất thải công nghiệp, chất
thải đô thị, các nguồn nước và không khí ô nhiễm.
Nghiên cứu và phát triển các công nghệ phục vụ cho việc bảo vệ môi trường sinh
thái, nhất là phục vụ chương trình phát triển rừng và phủ xanh đất trống đồi trọc.
Nghiên cứu phát triển duy trì và
bảo vệ các nguồn tài nguyên sinh vật, hạn chế sự mất mát các nguồn gen.
4. Công nghệ
sinh học phục vụ các ngành công nghiệp khác.
Nghiên cứu và phát triển các
công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học sản xuất các loại axit và dung môi
hữu cơ.
Nghiên cứu và ứng dụng các kỹ
thuật của công nghệ sinh học phục vụ khai thác các loại khoáng sản và dầu khí.
5. Xây dựng
tiềm lực khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học:
a. Tập trung trong thời gian ngắn
xây dựng một đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ về công nghệ sinh học đồng bộ
về ngành nghề và trình độ.
Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện
các cơ sở cũng như chương trình đào tạo lại các trường đại học để đào tạo chính
qui và thường xuyên đào tạo lại cán bộ công nghệ sinh học.
b. Tổ chức lại hệ thống các cơ
quan nghiên cứu triển khai thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học:
Trên cơ sở các cơ quan khoa học
công nghệ hiện có, xây dựng hoàn chỉnh Viện Công nghệ sinh học thuộc Trung tâm
khoa học tự nhiên và công nghệ Quốc gia.
Từng bước nâng cấp các phòng thí
nghiệm của các cơ quan nghiên cứu khác để các cơ quan này đủ khả năng tiếp thu
và cải tiến các công nghệ của nước ngoài và tạo được công nghệ phục vụ các
ngành kinh tế quốc dân.
Chuyển một số phòng thí nghiệm
chuyên phát triển các công nghệ cụ thể và công nghệ có trình ddộ trung bình cho
các doanh nghiệp và tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở
khoa học công nghệ của riêng mình.
Nhanh chóng xây dựng được các
ngân hàng gen cũng như ngân hàng dữ liệu thông tin về các chủng giống và thông
tin khoa học công nghệ phục vụ công tác nghiên cứu phát triển công nghệ sinh học.
6. Xây dựng
ngành công nghiệp sinh học:
a) Trên cơ sở chuyển giao công
nghệ nước ngoài vào Việt Nam, đổi mới công nghệ của các cơ sở sản xuất thuộc
lĩnh vực công nghệ sinh học hiện có và thiết lập các cơ sở sản xuất mới có
trình độ công nghệ hiện đại, sản xuất các sản phẩm phục vụ tiêu dùng nội địa và
xuất khẩu, ưu tiên xây dựng các cơ sở sản xuất, chế biến nông lâm thuỷ sản, sản
xuất kháng sinh và vacxin.
b) Trên cơ sở chuyển giao công
nghệ nước ngoài vào Việt Nam và công nghệ tạo ra trong nước, cơ khí hoá và hiện
đại hoá các công nghệ sản xuất truyền thống, Công nghệ sản xuất nước mắm, nước
chấm, tương... phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
c) Phát triển các cơ sở thiết kế,
gia công và chế tạo các dây chuyền thiết bị công nghệ sinh học cho các cơ sở
pilot và sản xuất, trong đó ưu tiên các năng lực thiết kế chế tạo các dây chuyền
thiết bị lên men.
IV. NHỮNG BIỆN
PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CNSH
1. Tăng cường
tiềm lực nội sinh về khoa học - Công nghệ thuộc lĩnh vực CNSH:
a) Bộ KHCN-MT cùng các Bộ có
liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức lại các cơ quan Khoa học - Công nghệ về Công
nghệ sinh học nói ở điểm 5 mục 3 trên đây.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với
Bộ KHCN-MT và các bộ có liên quan xây dựng chủ trương, kế hoạch đào tạo cán bộ
công nghệ sinh học thuộc các chuyên ngành và các trình độ khác nhau ở các trường
Đại học trong nước và ở nước ngoài nhằm phục vụ việc phát triển CNSH.
c) Nhà nước khuyến khích việc tiếp
xúc giữa các nhà CNSH Việt Nam và thế giới thông qua tổ chức các hội thảo quốc
tế tại Việt Nam và cử chuyên gia Việt Nam tham dự các hội thảo quốc tế, đảm bảo
cho các trung tâmkhoa học lớn của cả nước (Hà Nội và TP. HCM ) có đủ các loại
sách báo và tạp chí về CNSH.
d) Nhà nước tăng cường đầu tư
cho công tác nghiên cứu - phát triển công nghệ trong khuôn khổ một chương trình
nghiên cứu cấp nhà nước về CNSH, khuyến khích các nhà khoa học trẻ tiến hành
công tác nghiên cứu và nâng cao trình độ.
2. Các biện
pháp và chính sách khuyến khích việc xây dựng nền công nghiệp sinh học ở Việt
Nam:
a) Nhà nước có chính sách khuyến
khích (giảm thuế cho vay vốn, với chế độ ưu đãi thủ tục thuận lợi) các doanh
nghiệp đổi mới hay nhập công nghệ tiên tiến thuộc lĩnh vực CNSH để sản xuất các
sản phẩm mới, các sản phẩm được sản xuất bằng công nghệ có trình độ cao và các
sản phẩm thiết yếu phục vụ nền kinh tế quốc dân.
b) Nhà nước có biện pháp kiểm
soát chặt chẽ việc nhập khẩu các sản phẩm và các công nghệ mà trong nước tự tạo
ra được, ngăn gừa việc nhập các công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng
gây nguy hại cho con người và môi trường sống.
c) Nhà nước khuyến khích
các doanh nghiệp lập các cơ sở khoa học công nghệ của riêng mình để không ngừng
nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất và tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của
mình.
3. Chính
sách hợp tác quốc tế.
Nhà nước khuyến khích sử dụng tại
Việt Nam các chuyên gia có trình độ cao của các nước và công đôngf người Việt ở
nước ngoài làn cố vấn hoặc tham gia trực tiếp vào các quá trình xây dựng kế hoạch
phát triển đào tạo cán bộ nghiên cứu phát triển công nghệ.
Trong một số trường hợp cụ thể
nhà nước khuyến khích và tài trợ các quan hệ song phương và đa phưoưng giữa các
cơ quan của Việt Nam và nước ngoài trong lĩnh vực CNSH
4. Vốn đầu
tư cho phát triển CNSH.
Vốn đầu tư cho phát triển CNSH sẽ
được lấy từ nhiều nguồn:
* Vốn ngân sách, vốn viện trợ của
các tổ chức quốc tế, các tổ chức Chính phủ - đặc biệt là vốn viên trợ ODA, các
tổ chức phi Chính phủ và vốn huy động từ các doanh nghiệp.
* Nhà nước đầu tư cho công tác
nghiên cứu khoa học và cho việc phat triển tiềm lực khoa học và công nghệ về
CNSH.
* Việc đầu tư để phát triển sản
xuất thuộc các lĩnh vực có liên quan đến CNSH sẽ do các doanh nghiêp tự lo.
* Riêng đối với việc sản xuất
các sản phẩm mang tính phục vụ công cộng và bảo vệ môi trường sống, nhà nước sẽ
đầu tư toàn bộ hoặc toàn phần tuỳ từng trường hợp cụ thể.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Các Bộ Nông nghiệp - Công
nghiệp thực phẩm, Y tế, Lâm nghiệp, Thuỷ sản, Công nghiệp nhẹ xây dựng và chỉ đạo
việc thực hiên "Chương trình phát triển CNSH" của Bộ mình nhằm phát
triển các ngành sản xuất có liên quan đến CNSH và xây dựng ngành CNSH.
2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường chủ trì xây dựng và chỉ đạo việc thực hiện "Chương trình phát triển
tiềm lực KHCN thuộc lĩnh vực CNSH".
3. Uỷ ban KHNN cùng với Bộ Tài
chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng kế hoạch huy động vốn và
kế hoạch đầu tư cho phát triển CNSH, dự kiến phân bổ ngân sách nhà nước hàng
năm và 5 năm và các nguồn viện trợ từ ngoài nước cho viêc thực hiện nghị quyết
này, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường chủ trì cùng với các Bộ khác có liên quan xây dựng trình chính phủ ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách chế độ nơi ở phần 4 của nghị
quyết này.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường chịu trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc các Bộ và các địa phương thực hiện
nghị quyết này.
Bộ trưởng các Bộ, thủ truởng các
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.