HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2021/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 07 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP HĐND TỈNH KHÓA XV, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
629/2019/UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hướng dẫn một số hoạt động của HĐND;
Xét Tờ trình số 100/TTr-PC ngày 12
tháng 8 năm 2021 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 69/BC-DT ngày
06 tháng 12 năm 2021 của Ban Dân tộc HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp
HĐND tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Thường trực HĐND tỉnh tổ
chức thực hiện và giám sát, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết.
2. Đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu mời
dự kỳ họp, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Sơn La, khóa XV, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực
từ ngày 17 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội;
- Văn phòng: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Đoàn ĐBQH tỉnh; HĐND tỉnh; UBND tỉnh; Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HDND, UBND tỉnh;
- Thường trực huyện ủy, thành ủy, HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam các huyện,
thành phố;
- Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND xã, phường, thị trấn;
- Các Trung tâm: Thông tin tỉnh; Lữu trữ lịch sử tỉnh;
- Lưu: VT.CTHĐND.Thắng
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Hưng
|
NỘI QUY
KỲ
HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XV, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của HĐND tỉnh)
Điều 1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Kỳ họp HĐND tỉnh là hoạt động để HĐND tỉnh quyết
định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. HĐND tỉnh họp thường lệ ít nhất mỗi năm hai kỳ,
kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ do HĐND tỉnh quyết định tại kỳ họp cuối năm
trước đó.
3. HĐND tỉnh họp chuyên đề, họp
giải quyết công việc phát sinh, đột xuất theo yêu cầu của Thường
trực HĐND tỉnh hoặc Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND
tỉnh đề nghị.
4. Hình thức làm việc tại kỳ họp HĐND tỉnh gồm
phiên họp toàn thể và phiên thảo luận tổ (nếu xét thấy cần thiết). Các
phiên họp tại kỳ họp được tiến hành công khai, trừ trường hợp HĐND tỉnh quyết định
họp kín.
5. Căn cứ tình hình thực tiễn về giải quyết một số
nội dung phát sinh đột xuất, cấp bách hoặc do yêu cầu phòng chống dịch bệnh,
Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định việc tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh bằng
hình thức trực tuyến.
Điều 2. Phiên họp trù bị của Hội đồng nhân dân tỉnh
Trước khi khai mạc kỳ họp, HĐND tỉnh có thể họp
phiên trù bị để xem xét, thông qua chương trình kỳ họp và tiến hành một số nội
dung khác do HĐND tỉnh quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 3. Khai mạc, bế mạc kỳ họp
1. Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp
2. HĐND tỉnh tiến hành lễ chào
cờ trước khi khai mạc và sau khi bế mạc của Chủ tịch HĐND
tỉnh.
Điều 4. Chương trình kỳ họp
1. Căn cứ quy định của pháp luật,
Nghị quyết của HĐND tỉnh, và đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh, các Ban của HĐND và
đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh dự kiến chương trình kỳ họp HĐND.
2. Dự kiến chương trình kỳ họp HĐND
tỉnh được gửi xin ý kiến đại biểu HĐND tỉnh,
các cơ quan, tổ chức liên quan chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp thường lệ; chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp chuyên
đề.
3. Chương trình kỳ họp được xem xét, biểu quyết thông qua theo trình tự sau
đây:
a) Thường trực HĐND tỉnh báo cáo về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự kiến chương trình kỳ
họp HĐND tỉnh.
b) HĐND tỉnh xem
xét, thông qua chương trình kỳ họp.
4. Trường hợp cần thiết, căn cứ vào đề
nghị của Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban
của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh, HĐND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung chương
trình kỳ họp đã được thông qua theo trình tự sau đây:
a) Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh việc sửa đổi,
bổ sung chương trình kỳ họp HĐND tỉnh;
b) HĐND tỉnh xem xét, thông qua việc sửa đổi, bổ
sung chương trình kỳ họp HĐND tỉnh.
5. Chương trình kỳ họp và việc sửa đổi, bổ sung
chương trình kỳ họp phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết
thông qua.
Điều 5. Chủ tọa kỳ họp
1. Chủ tịch HĐND tỉnh chủ tọa kỳ họp và các phiên họp
của HĐND tỉnh và phân công Phó Chủ tịch HĐND tỉnh giúp điều hành các phiên họp
của HĐND tỉnh.
2. Điều hành phiên họp theo chương trình đã được
HĐND tỉnh thông qua; đề nghị HĐND tỉnh điều chỉnh chương trình khi cần thiết.
3. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp
toàn thể và phiên họp thảo luận tổ (nếu có); chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến
thảo luận của đại biểu tại phiên họp.
4. Bảo đảm thảo luận dân chủ, tạo điều kiện để các
đại biểu đóng góp ý kiến tại kỳ họp.
5. Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại biểu và chỉnh
lý dự thảo Nghị quyết.
6. Điều hành để HĐND tỉnh biểu quyết thông qua Nghị
quyết, Chương trình kỳ họp và các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của HĐND tỉnh.
Điều 6. Thư ký kỳ họp
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh chịu
trách nhiệm thực hiện công tác thư ký kỳ họp với các nội dung sau:
1. Lập danh sách đại biểu HĐND
tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp, kỳ họp của HĐND tỉnh; để báo cáo Chủ
tọa kỳ họp, báo cáo kỳ họp.
2. Ghi biên bản về diễn biến của
phiên họp, kỳ họp;
3. Tổng hợp đầy đủ, trung thực ý
kiến của đại biểu HĐND tại phiên họp toàn thể và tại cuộc họp Tổ
đại biểu HĐND tỉnh;
4. Giúp Chủ tọa kỳ họp thực hiện
quy trình, thủ tục tại phiên họp, kỳ họp, cung cấp thông tin, tài liệu tuyên
truyền về phiên họp, kỳ họp;
5. Trình Chủ tọa kỳ họp, Chủ tịch HĐND
tỉnh ký chứng thực các dự thảo Nghị quyết của kỳ họp.
6.Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ
tọa kỳ họp.
Điều 7. Trách nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh
1. Chấp hành Nội quy kỳ họp, tham dự đầy đủ các kỳ
họp, phiên họp của HĐND tỉnh; tham gia ý kiến vào phiếu xin ý kiến về các văn bản
trình tại kỳ họp, biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của HĐND tỉnh.
Trường hợp không thể tham dự kỳ
họp, đại biểu HĐND tỉnh phải có văn bản báo cáo và nêu rõ lý do gửi Tổ trưởng Tổ đại biểu, đồng thời gửi Chủ tịch HĐND tỉnh xem xét, quyết định (qua
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh 01 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp); nếu
không tham dự được một phần hoặc toàn bộ thời gian phiên họp của kỳ họp, đại biểu
phải báo cáo trực tiếp để Chủ tọa xem xét, quyết định.
2. Đại biểu HĐND tỉnh trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin về kỳ họp HĐND tỉnh phải bảo đảm chính xác, khách quan; không tiết lộ thông tin, tài liệu
thuộc phạm vi bí mật nhà nước, nội dung các phiên họp kín của HĐND tỉnh.
3. Sử dụng, bảo
quản tài liệu, phù hiệu, phiếu số, giấy chứng nhận đại biểu HĐND tỉnh theo quy định.
4. Tập trung trí tuệ nghiên cứu tài liệu, tích cực
tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến tại các kỳ họp, nếu đại biểu HĐND tỉnh cần
phát biểu thì giơ phiếu số xin ý kiến Chủ tọa kỳ họp; thực hiện biểu quyết giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín theo quyết định của HĐND tỉnh tại kỳ họp.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu HĐND tỉnh
tại kỳ họp
1. Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm tổ
chức để đại biểu trong Tổ thực hiện chương trình kỳ họp, phiên họp, Nội quy kỳ
họp và các quy định khác về kỳ họp HĐND tỉnh; tham gia thảo luận tại kỳ họp, tổ
chức và điều hành các hoạt động của Tổ tại kỳ họp; theo dõi và báo cáo danh
sách các đại biểu trong Tổ có mặt, vắng mặt ở từng phiên họp cho thư ký kỳ họp;
giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và Chánh Văn phòng Đoàn
ĐBQH và HĐND tỉnh.
2. Tổ phó Tổ đại biểu HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Tổ trưởng.
Điều 9. Khách mời tham dự kỳ họp
Thường trực HĐND tỉnh căn cứ Điều 81, Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương năm 2015 để mời đại biểu dự kỳ họp.
Người được mời tham dự kỳ họp được phát biểu ý kiến
về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng
ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của HĐND tỉnh hoặc chủ tọa
phiên họp.
Điều 10. Trình bày dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án tại kỳ họp
Người trình bày các báo cáo, tờ trình, dự thảo Nghị
quyết tại kỳ họp phải trình bày theo văn bản đã được chuẩn bị; thời gian không
quá 15 phút/văn bản, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Chủ tọa kỳ họp.
Điều 11. Thảo luận tại kỳ họp
1. Chủ tọa nêu nội dung đề nghị đại biểu HĐND tỉnh
tập trung thảo luận.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đăng ký phát biểu.
3. Chủ tọa mời từng đại biểu HĐND tỉnh phát biểu.
4. Đại biểu HĐND tỉnh phát biểu tập trung vào nội
dung của phiên thảo luận; thời gian phát biểu do chủ tọa kỳ họp quy định cụ thể
nhưng tối đa không quá 10 phút. Chủ tọa kỳ họp có quyền nhắc đại biểu nếu phát
biểu không đúng trọng tâm nội dung thảo luận hoặc quá thời gian quy định.
Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh đã đăng ký mà chưa được
phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết
thì gửi ý kiến bằng văn bản đến thư ký kỳ họp để tập hợp, báo cáo Chủ tọa kỳ họp.
5. Chủ tọa kỳ họp phát biểu kết thúc phiên họp.
Điều 12. Chất vấn tại kỳ họp
1. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp, đại biểu HĐND tỉnh ghi vấn đề chất vấn,
người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh.
Trong thời gian HĐND tỉnh họp, đại biểu HĐND cần chất
vấn bổ sung thì đăng ký vấn đề chất vấn (bằng phiếu chất vấn) gửi Thường
trực HĐND tỉnh (qua thư ký kỳ họp) trước khi diễn ra phiên họp chất vấn.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý
kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề cử tri quan tâm và phiếu
chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh
đề nghị HĐND tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất
vấn và người bị chất vấn.
3. Trình tự chất
vấn tại kỳ họp
a) Đại biểu HĐND tỉnh nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video,
vật chứng cụ thể; thời gian không quá 05 phút.
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực
tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn,
không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện
pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có); thời gian
trả lời mỗi vấn đề không quá 10 phút.
c) Đại diện cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan được mời tham dự phiên họp có
trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
4. Trường hợp cần thiết, Chủ tọa có quyền kéo dài
thời gian chất vấn và trả lời chất vấn; yêu cầu đại biểu HĐND tỉnh nêu câu hỏi
chất vấn đúng với vấn đề chất vấn hoặc thời gian quy định, người bị chất vấn trả
lời đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh và thời gian quy định.
5. Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh
không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn
lại để người bị chất vấn trả lời theo điều hành của Chủ tọa kỳ họp hoặc
yêu cầu người bị chất vấn tiếp tục trả lời chất vấn nội dung không đồng ý tại
phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất (Người
chất vấn và người bị chất vấn được mời dự phiên họp Thường trực HĐND tỉnh).
6. Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh đã đăng ký mà chưa
được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu
đã hết, thì Chủ tọa kỳ họp đề nghị HĐND tỉnh yêu cầu người bị chất vấn trả lời
chất tại phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh để báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần
nhất (Người chất vấn và người bị chất vấn được mời dự phiên họp Thường trực
HĐND tỉnh).
7. Người bị chất vấn được HĐND tỉnh biểu quyết cho trả lời chất vấn bằng văn bản theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề
chất vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra,
xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn
tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Khi được HĐND tỉnh biểu quyết nhất trí cho trả lời chất vấn bằng văn bản, người bị chất vấn phải có
văn bản trả lời trực tiếp gửi đến đại biểu HĐND đã chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất
vấn, nếu đại biểu HĐND không đồng ý với nội dung trả lời
chất vấn thì có quyền đề nghị HĐND tỉnh thảo luận tại kỳ họp
hoặc kiến nghị HĐND tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người
bị chất vấn; hoặc yêu cầu người bị chất vấn tiếp tục trả lời chất vấn nội
dung không đồng ý tại phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh
tại kỳ họp gần nhất (Người chất vấn được mời dự phiên họp Thường trực HĐND tỉnh).
Điều 13. Biểu quyết tại phiên họp
1. HĐND tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình
thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết
công khai bằng hình thức giơ tay đối với các
vấn đề sau đây:
- Thông qua chương trình kỳ họp và điều chỉnh chương trình
kỳ họp;
- Bầu Ban kiểm phiếu;
- Thông qua Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh;
- Quyết định các nội dung khác (nếu
có), trừ các nội dung nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
- Biểu quyết một số vấn đề khác thuộc thẩm quyền HĐND
tỉnh nhưng không cần thiết phải bỏ phiếu kín.
b) Biểu quyết bằng
hình thức bỏ phiếu kín đối với các vấn đề sau đây:
- Bầu chức danh thuộc thẩm quyền
của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Quyết định các vấn đề khác mà HĐND
tỉnh xét thấy cần thiết phải dùng hình thức bỏ phiếu kín.
c) Hình thức biểu quyết do HĐND tỉnh quyết định được
ghi trong Chương trình kỳ họp.
2. Trình tự biểu quyết tại phiên họp toàn thể tiến
hành như sau:
a) Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội dung vấn đề HĐND tỉnh
cần biểu quyết;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
biểu quyết;
c) Chủ tọa phiên họp báo cáo kết quả biểu quyết
trong trường hợp biểu quyết bằng giơ tay. Trưởng Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả
kiểm phiếu trong trường hợp biểu quyết bằng bỏ phiếu kín.
3. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền biểu quyết tán
thành, không tán thành hoặc từ bỏ quyền biểu quyết.
4. Trường hợp cần biểu quyết lại một vấn đề đã được
HĐND tỉnh biểu quyết thông qua nhưng chưa có hiệu lực thi hành thì Thường trực
HĐND tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của ít nhất 20% tổng số đại biểu HĐND tỉnh
hoặc đề nghị của cơ quan trình dự án, đề án, dự thảo Nghị quyết, báo cáo, cơ
quan thẩm tra đề nghị HĐND tỉnh xem xét, quyết định việc biểu quyết lại theo
trình tự như sau:
a) Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh việc biểu
quyết lại;
b) HĐND tỉnh xem xét, thông qua việc biểu quyết lại
bằng hình thức giơ tay. Việc biểu quyết lại được tiến hành khi có quá nửa tổng
số đại biểu HĐND tỉnh nhất trí.
Điều 14.
1. Khi cần thiết,
Thường trực Lấy ý kiến đại biểu HĐND tỉnh bằng hình thức phiếu xin ý kiến HĐND
tỉnh tổ chức lấy ý kiến các đại biểu HĐND tỉnh về các nội dung của kỳ họp bằng
hình thức phiếu xin ý kiến.
2. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm thể hiện ý kiến vào phiếu xin ý kiến và gửi lại thư
ký kỳ họp đúng thời hạn.
3. Thư ký kỳ họp gửi, thu phiếu xin ý kiến; tập hợp, tổng hợp kết quả phiếu xin ý kiến
và báo cáo Chủ tọa kỳ họp để báo cáo HĐND tỉnh.
Điều 15. Trang phục của đại biểu dự kỳ họp
1. Tại phiên khai mạc, phiên bế mạc các kỳ họp, đại
biểu mặc lễ phục.
a) Đối với nam: Bộ Comple; quần âu, áo sơ mi trắng
dài tay, Cravat hoặc trang phục dân tộc.
b) Đối với nữ: Áo dài truyền thống hoặc trang phục
dân tộc.
c) Đại biểu thuộc lực lượng vũ trang: Mặc lễ phục
theo quy định đối với lực lượng vũ trang.
2. Tại các phiên họp trực tuyến và
các phiên họp khác.
a) Đối với nam, nữ: Trang phục công sở; trang phục
dân tộc.
b) Đại biểu thuộc lực lượng vũ trang: Mặc quân phục
theo quy định đối với lực lượng vũ trang.
3. Khuyến khích các đại biểu mặc lễ phục, trang phục
dân tộc trong thời gian diễn ra kỳ họp.
Điều 16. Về đeo phù hiệu và thời gian làm việc của kỳ họp
1. Đại biểu HĐND tỉnh phải đeo phù hiệu đại biểu,
các đại biểu mời dự kỳ họp phải đeo phù hiệu đại biểu mời của kỳ họp. Nhân viên
phục vụ kỳ họp phải đeo phù hiệu của kỳ họp và có trách nhiệm thực hiện nghiêm
túc nhiệm vụ theo sự phân công của lãnh đạo Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
HĐND tỉnh.
2. Đại biểu dự kỳ họp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phục
vụ kỳ họp phải dự họp đúng giờ, ngồi đúng vị trí quy định; không hút thuốc lá,
đi lại tự do, giải quyết việc khác ngoài nội dung của kỳ họp trong phòng họp;
không sử dụng điện thoại di động và các thiết bị điện tử không phục vụ cho nội
dung của kỳ họp; không uống rượu, bia trước và khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu
dự kỳ họp.
3. Thời gian làm việc của kỳ họp
a) Buổi sáng: Từ 8h00' - 11h30'.
b) Buổi chiều: Từ 14h00' - 17h30'.
c) Buổi tối (nếu có): Từ 19h30' - 22h30'.
d) Tùy theo tính chất của phiên họp, kỳ họp, Thường
trực HĐND tỉnh có thể quyết định thời gian họp sớm hơn hoặc muộn hơn theo quy định
tại các Khoản a b, c Điều này.
Điều 17. Chế độ của đại biểu dự kỳ họp
1. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh trực
tiếp thực hiện và thanh toán các chế độ của đại biểu theo quy định hiện hành, cụ
thể:
a) Bố trí đại biểu các huyện ăn, nghỉ tập trung;
b) Thanh toán chế độ của đại biểu;
c) Phối hợp với Văn phòng HĐND, UBND các huyện,
thành phố bố trí xe đưa đón đại biểu HĐND tỉnh và đại diện cử tri ở các huyện đến
địa điểm ăn, nghỉ tập trung và đến hội trường họp (theo chương trình kỳ họp);
d) Bố trí phòng trực Y tế tại hội trường nơi tổ chức
kỳ họp và nơi nghỉ tập trung để phục vụ đại biểu khám và điều trị bệnh trong thời
gian diễn ra kỳ họp;
2. Các xe đưa đón đại biểu dự kỳ họp có dán biển.
a) Xe của Trung ương: Biển chữ A.
b) Xe của địa phương: Biển chữ B.
Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung cần thay
đổi cho phù hợp với tình hình thực tiễn, Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND xem
xét, quyết định./.