HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2015/NQ-HĐND
|
Hà Nam, ngày
02 tháng 7 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang;
Căn cứ Quyết định số 2282/QĐ-TTg
ngày 26/11/2013 của Chính phủ về việc Phê duyệt đề án khuyến khích sử dụng
hình thức hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số
02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai
táng và hỏa táng;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1265 /TTr-UBND
ngày 26/6/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Quy định quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa
trang trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với Tờ trình
số 1265/TTr-UBND ngày 26/6/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành nghị quyết quy định
quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
1. Quan điểm
a) Quy hoạch xây dựng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng
nông thôn mới, đảm bảo đồng bộ về
hạ tầng kỹ thuật;
b) Khuyến khích sử dụng hình
thức hỏa táng, góp phần bảo vệ môi trường, tiết kiệm đất đai và hướng tới phát
triển bền vững;
c) Khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng
và quản lý nghĩa trang, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại trong đầu tư xây dựng
nghĩa trang.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Từng bước hoàn thiện hệ thống
nghĩa trang trên địa bàn tỉnh theo hướng đóng cửa hoặc di dời các vị trí nghĩa
trang nhỏ lẻ không phù hợp, gây ô nhiễm môi trường; hình thành các nghĩa trang
tập trung đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo cảnh quan và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường;
Phát huy trách nhiệm của các cơ
quan quản lý và trách nhiệm của cộng đồng trong việc quản lý quy hoạch, xây dựng
và sử dụng nghĩa trang nhân dân;
Thay đổi nhận thức của người dân
trong sử dụng các hình thức táng văn minh, sử dụng nghĩa trang đúng quy hoạch;
đưa hình thức hỏa táng trở thành hình thức táng phổ biến.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2015 - 2017:
Hoàn thành rà soát, xác định danh
mục, kế hoạch cụ thể thực hiện việc đóng cửa, cải tạo, mở rộng, di chuyển nghĩa
trang các cấp trên toàn tỉnh, công bố tới mọi người dân; chấm dứt mai táng
ngoài quy hoạch; hoàn thành đóng cửa và khắc phục ô nhiễm tại các nghĩa trang
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; di chuyển các phần mộ
riêng lẻ trên địa bàn thành phố Phủ Lý vào nghĩa trang tập trung theo quy hoạch.
Hoàn thành Quy hoạch chi tiết các
nghĩa trang mở rộng, xây dựng mới, trong đó có nghĩa trang vùng tỉnh quy hoạch
khu vực hỏa táng.
Đầu tư mở rộng, xây dựng mới nghĩa
trang tại các đô thị và nghĩa trang xã, cụm xã phục vụ nhu cầu táng trước mắt
và nhu cầu di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ. Phấn đấu di chuyển khoảng
30% số nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ thuộc diện phải di chuyển vào các
nghĩa trang tập trung theo quy hoạch.
Thực hiện cơ chế khuyến khích hỏa táng, phấn đấu đến năm 2017 đạt 10% trở lên (trong
đó khu vực đô thị đạt 15%, khu vực nông thôn đạt 5% trở lên).
- Giai đoạn 2018 - 2020:
Hoàn thành cải tạo, mở rộng, xây dựng
mới các nghĩa trang theo quy hoạch.
Hoàn thành di
chuyển tối thiểu 50% số nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
thuộc diện phải di chuyển về các nghĩa trang tập trung
theo quy hoạch.
Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng trung bình trên toàn tỉnh đến năm 2020 đạt 15% trở
lên (trong đó khu vực đô thị đạt 20%, khu vực nông thôn đạt 10% trở lên).
- Đến năm 2025:
Cơ bản hoàn thành di chuyển các
nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ thuộc
diện phải di chuyển về các nghĩa trang tập trung theo quy hoạch.
Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng trung bình trên toàn tỉnh đạt 25% trở lên (trong
đó khu vực đô thị đạt từ 30%, khu vực nông thôn đạt từ 20% trở lên).
3. Các quy
định
a) Quy định về phân cấp nghĩa
trang:
Nghĩa trang cấp tỉnh gồm nghĩa
trang vùng tỉnh (phục vụ toàn tỉnh); nghĩa trang vùng liên huyện (phục vụ từ
hai huyện trở lên).
Nghĩa trang cấp huyện gồm nghĩa
trang phục vụ đô thị loại III, IV, nghĩa trang vùng huyện, nghĩa trang cho cụm
xã.
Nghĩa trang cấp xã gồm các nghĩa
trang phục vụ đô thị loại V, các xã nông thôn, các nghĩa trang thôn, xóm, liên
thôn xóm.
b) Quy định về quy hoạch xây dựng
nghĩa trang:
- Quy hoạch địa điểm nghĩa
trang:
Quy hoạch xây dựng nghĩa trang tập
trung cho đô thị (1-2 điểm/đô thị) và các khu dân cư nông thôn 2-3 điểm/xã (3
điểm đối với các xã có đặc thù về tôn giáo), tùy thuộc vào điều kiện địa hình,
địa chất thủy văn và khả năng khai thác quỹ đất.
Quy hoạch nghĩa trang phục vụ cho
nhiều đô thị hoặc cụm xã có các điểm dân cư nông thôn ở gần nhau, phù hợp với kết
nối công trình hạ tầng kỹ thuật.
Nghĩa trang mở rộng hoặc xây dựng
mới phải bố trí phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị hoặc dân cư nông thôn,
đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường tối thiểu.
- Phân khu chức năng và công
trình chủ yếu trong nghĩa trang:
Các khu chức năng chủ yếu: Khu
táng; Khu tổ chức lễ tang; Khu quản lý và dịch vụ; Khu kỹ thuật và phụ trợ.
Khu táng gồm nhiều hình thức hỗn hợp
cần bố trí thành các khu vực riêng biệt: Khu vực hung táng; Khu vực chôn một lần;
Khu vực cải táng; Khu lò hỏa táng, nhà lưu tro (nếu có).
Đối với nghĩa trang liên xã, liên
thôn bố trí các khu theo từng xã hoặc từng thôn riêng biệt. Có khu vực riêng
cho các mộ vô chủ và các trường hợp chết do dịch bệnh.
Các công trình hạ tầng chủ yếu
trong nghĩa trang gồm: Nhà tiếp linh; đường giao thông; hệ thống thoát nước;
khu thu gom phân loại chất thải rắn; tường rào và cây xanh cách ly.
Tại các nghĩa trang có hình thức hỏa
táng gồm: Nhà điều hành - dịch vụ, phòng tổ chức lễ tang, phòng lạnh bảo quản
thi hài, khu lò hỏa táng, nhà lưu tro - hài cốt, các công trình phụ trợ khác.
Công trình lưu tro - hài cốt được
bố trí trong cùng các đài hóa thân hoàn vũ hoặc trong khuôn viên các nghĩa
trang, công trình tôn giáo tùy theo yêu cầu của địa phương đảm bảo thuận tiện
cho nhu cầu thăm viếng của người dân.
- Diện tích sử dụng đất cho một
phần mộ cá nhân:
Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ
hung táng và chôn cất một lần tối đa 5m2 đối với người lớn
và 3m2 đối với trẻ em.
Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ
cát táng và địa hỏa táng tối đa 3m2.
- Kích thước mộ:
Chiều dài, chiều rộng (chưa kể
phần địa tĩnh xung quanh): đối với mộ hung táng/chôn một lần không quá
(2,4m x 1,4m), đối với mộ cải táng không quá (1,8x1,2m), ngăn lưu tro cốt không
quá (0,5m x 0,5m).
Chiều
cao (từ mặt đất nền): phần mộ không quá 0,8m; phần bia mộ không quá 1,6m.
- Hình thức kiến trúc: Phải phù hợp với truyền thống văn hóa, điều kiện của địa phương và phải
xây dựng theo mẫu thiết kế được duyệt của đơn vị quản lý nghĩa trang (sau khi lấy
ý kiến cộng đồng dân cư).
- Hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh
môi trường:
Các công trình kỹ thuật và phụ trợ
phải được quy hoạch xây dựng đồng bộ, bảo đảm cảnh quan và vệ sinh môi trường.
Nghĩa trang phải xây dựng hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải, đặc biệt là việc xử lý nước thấm từ các mộ hung
táng và khí thải của lò hỏa táng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
hiện hành.
Chất thải rắn phải được thu gom,
phân loại và chuyển đến nơi xử lý theo hợp đồng với đơn vị thu gom xử lý chất
thải quy định trong quy chế quản lý.
c) Về
di chuyển, đóng cửa, cải tạo chỉnh trang, mở rộng, xây dựng mới nghĩa trang
- Di chuyển nghĩa trang và
các phần mộ riêng lẻ đối với các trường hợp:
Gây ô nhiễm môi trường, cảnh
quan nghiêm trọng mà không có khả năng khắc phục; không đảm bảo khoảng cách ly
ATVSMT ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng; nằm trong khu vực chịu ảnh
hưởng của thiên tai, lụt lội, sạt lở (đặc biệt là khu vực ngoài đê, bối).
Phục vụ giải phóng mặt bằng các
dự án phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng theo quy hoạch được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
Không phù hợp với quy hoạch xây
dựng được phê duyệt.
- Đóng cửa nghĩa trang:
Khi không còn diện tích sử dụng,
không có điều kiện mở rộng nhưng có khả năng kiểm soát, thực hiện các giải pháp
bảo vệ môi trường.
- Cải tạo nghĩa trang (Bao gồm
cải tạo chỉnh trang hoặc mở rộng):
Khi còn phù hợp với quy hoạch xây
dựng, đảm bảo khoảng cách ATVSMT, còn diện tích hoặc có quỹ đất để mở rộng để
tiếp tục các hoạt động táng và quy tập mộ di chuyển nhưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
- Xây dựng mới nghĩa trang:
Phải tuân thủ quy hoạch, đảm bảo đồng
bộ về hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường, thuận lợi
về giao thông, có khả năng phục vụ liên vùng và xét đến khả năng xây dựng nhà
lưu tro để phục vụ nhu cầu sử dụng hình thức hỏa táng gia tăng trong tương lai.
Diện tích khu đất quy hoạch nghĩa
trang mới phải đáp ứng được nhu cầu về mộ phần của khu vực phục vụ, bao gồm cả
diện tích cần thiết để di chuyển các nghĩa trang nhỏ lẻ trong khu vực phục vụ
giải phóng mặt bằng các dự án, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng.
d) Về quản lý sử dụng nghĩa
trang
- Trách nhiệm quản lý nhà nước:
UBND tỉnh thống nhất quản lý
nghĩa trang trên địa bàn tỉnh, trực tiếp quản lý nghĩa trang cấp tỉnh.
UBND cấp huyện quản lý nghĩa
trang cấp huyện.
UBND cấp xã quản lý nghĩa trang
cấp xã.
- Trách nhiệm quản lý, sử dụng
nghĩa trang:
Đối với nghĩa trang đầu tư xây
dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có tính chất, nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước:
Cơ quan quản lý nhà nước theo
phân cấp về trách nhiệm quản lý nhà nước nêu trên quyết định và lựa chọn tổ chức,
cá nhân trực tiếp thực hiện trách nhiệm quản lý, sử dụng nghĩa trang do cấp
mình quản lý.
Đối với nghĩa trang được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn xã hội hóa: Các tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc thuê quản
lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng và chịu sự quản lý nhà nước theo phân cấp
nghĩa trang.
- Quy chế quản lý nghĩa
trang:
Cơ quan quản lý nhà nước theo
phân cấp chỉ đạo việc lập, lấy ý kiến cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội cùng
cấp để phê duyệt, ban hành quy chế, thực hiện cho từng nghĩa trang thuộc trách
nhiệm quản lý.
Quy chế quản lý bao gồm các nội
dung về: Ranh giới, quy mô và các khu chức năng; xây dựng, cải tạo, chỉnh
trang, bảo dưỡng công trình xây dựng và phần mộ trong nghĩa trang; bảo vệ nghĩa
trang và bảo vệ môi trường; hoạt động táng, lưu giữ tro cốt; hoạt động lễ nghi,
tín ngưỡng và các hoạt động có liên quan; xử lý vi phạm.
e) Quy định
về các cơ chế chính sách liên quan
- Khuyến khích xã hội hóa đầu
tư xây dựng nghĩa trang (bao gồm xây mới, cải tạo, mở rộng các nghĩa trang, xây
dựng nhà hỏa táng, nhà tang lễ theo quy hoạch), với cơ chế:
Ngân sách nhà nước đầu tư các
công trình bên ngoài hàng rào (đường giao thông, thoát nước, cấp điện, cấp nước.
Nhà đầu tư bỏ vốn giải phóng mặt
bằng, xây dựng hạ tầng bên trong hàng rào và được kinh doanh quỹ đất chôn cất,
các công trình và dịch vụ đi kèm theo quy định của pháp luật.
- Khuyến
khích táng theo hình thức hỏa táng:
Hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách
nhà nước cho các hộ gia đình có người chết thực hiện hình thức hỏa táng với mức
hỗ trợ như sau:
+ Đối với các trường hợp hỏa
táng nhưng không xây mộ: Hỗ trợ 5 triệu đồng/trường hợp.
+ Đối với các trường hợp hỏa táng
nhưng có xây mộ (theo đúng diện tích, kích thước quy định): Hỗ trợ bằng 80% mức
không xây mộ.
- Hỗ trợ việc
quy tập, di chuyển các nghĩa trang, phần mộ riêng lẻ theo kế hoạch di chuyển,
quy tập mộ mà không nằm trong các dự án đầu tư xây dựng:
Hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà
nước cho các hộ gia đình tự nguyện di chuyển mộ theo kế hoạch về các nghĩa
trang tập trung theo quy hoạch và thực hiện đúng các quy định về xây dựng mộ
(không hỗ trợ các trường hợp táng ngoài quy hoạch địa điểm nghĩa trang được phê
duyệt sau thời điểm các quy định về xây dựng, sử dụng nghĩa trang được ban
hành).
Mức hỗ trợ áp dụng bằng mức bồi
thường di chuyển mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất theo đơn giá do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định.
4. Nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm
a) Đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thay đổi phương thức, nâng
cao nhận thức về văn hóa tang lễ văn minh, về quy hoạch, quy định sử dụng nghĩa
trang, các cơ chế chính sách về sử dụng hình thức hỏa táng và di chuyển mộ về
nghĩa trang tập trung thông qua các báo, đài, các cơ quan truyền thông của tỉnh
với sự tham gia tích cực, chủ động của các cấp chính quyền, mặt trận và các
đoàn thể.
b) Các cơ
quan quản lý nhà nước theo phân cấp tổ chức việc rà soát hiện trạng, hoàn thành
quy hoạch nghĩa trang để tiến hành quản lý, xác định lộ trình thực hiện quy hoạch,
ban hành quy chế quản lý từng nghĩa trang, đảm bảo các yêu cầu sau:
Các nghĩa trang thuộc diện đóng cửa,
cải tạo để đảm bảo môi trường: Xác định rõ thời điểm đóng cửa để quản lý không
cho phép tiếp tục táng. Đồng thời, xây dựng kế hoạch cải tạo để đảm bảo cảnh
quan và vệ sinh môi trường ngay sau thời điểm đóng cửa nghĩa trang.
Các nghĩa trang thuộc diện xây dựng
mới, mở rộng, cải tạo chỉnh trang: Xác định rõ quy hoạch, phân kỳ đầu tư, thời
hạn sử dụng để phục vụ các nhu cầu táng, quy tập mộ di chuyển trong khu vực phục
vụ của nghĩa trang.
Các khu mộ nhỏ lẻ, các nghĩa trang
thuộc đối tượng phải di chuyển về địa điểm mới theo tiến độ của các dự án đầu
tư (các khu vực có dự án) hoặc theo tiến độ, kế hoạch sử dụng đất của từng địa
phương. Hoàn thành từng bước lộ trình di chuyển các phần mộ riêng lẻ và các điểm
nghĩa trang phải di dời theo các mốc mục tiêu trong giai đoạn 2015 - 2025.
c) Tập
trung đầu tư mở rộng, xây dựng mới nghĩa trang tại các đô thị, nghĩa trang xã,
cụm xã phục vụ nhu cầu táng trước mắt và nhu cầu di chuyển nghĩa trang và phần
mộ riêng lẻ.
d)
Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát cộng đồng và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm trong việc quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa
trang.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Nghị quyết này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày thông qua.
2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Nam khóa XVII, kỳ họp thứ mười ba thông qua ngày 02 tháng 7 năm
2015./.