NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC CHO Ý KIẾN BẢNG
GIÁ ĐẤT NĂM 2013 CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị
định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban
hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Sau khi xem
xét Tờ trình số 58/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành
phố về mức giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Tờ trình số
63/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về bổ sung
Tờ trình số 58/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2012; Báo cáo thẩm tra số
102/BC-HĐND-KTNS ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Ban kinh tế và ngân sách; ý kiến
của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân thành phố thống nhất với bảng giá đất năm
2013 do Ủy ban nhân dân thành phố trình, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Về nguyên tắc chung xác định giá đất
a) Nhóm đất
nông nghiệp
Giá các loại đất
nông nghiệp được xác định theo từng khu vực trên địa bàn thành phố Cần Thơ, mỗi
khu vực được chia thành các vị trí khác nhau, giá đất được xác định theo từng vị
trí đó.
b) Nhóm đất
phi nông nghiệp
- Đất ở
+ Đất ở tại đô
thị:
Mỗi tuyến đường
phố ở đô thị được phân thành nhiều đoạn có khả năng sinh lợi khác nhau, có kết
cấu hạ tầng khác nhau. Tùy theo mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng từng đoạn đường
của tuyến đường đó để xác định giá đất từ thấp đến cao.
+ Đất ở nông
thôn (đất ở còn lại):
Được xác định
là đất ở không xác định được vị trí và tiếp giáp các tuyến đường giao thông
chính.
- Đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp
Được xác định
bằng bảng giá đất cụ thể; nguyên tắc xác định vị trí, khu vực theo nguyên tắc
xác định như trường hợp đối với đất ở.
- Đất khu công
nghiệp, khu chế xuất
. Trà Nóc 1:
Áp dụng theo
giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp còn lại thuộc khu vực 1, quận Bình
Thủy.
. Trà Nóc 2:
Áp dụng theo
giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp còn lại thuộc khu vực 1, quận Ô
Môn.
2. Một số quy định khi xác định giá đất ở và đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp trong trường hợp đất có thâm hậu
a) Đối với đất
ở
Thâm hậu đất ở
tại đô thị là 20 m:
Thâm hậu của đất
ở ngoài đô thị (vùng ven), tiếp giáp các trục đường giao thông: được tính từ
chân taluy qua mỗi bên vào 50m
b) Đối với đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Thâm hậu đối với
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được tính là 50m (không phân biệt trong
đô thị hay tiếp giáp các trục đường giao thông).
3. Một số trường hợp được áp dụng để tính bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất, tính tiền sử dụng đất
- Đất giáp
ranh giữa các đoạn đường của một tuyến đường có giá khác nhau, được xác định từ
giới hạn của đoạn đường có giá đất cao hơn đến đoạn đường có giá đất thấp hơn
kéo dài khoảng cách 200m (từ đoạn đường có giá cao hơn được kéo dài 100m giảm
10%; từ trên 100m đến 200m giảm thêm 10% nữa sau đó mới đến đoạn có giá thấp
hơn tiếp giáp 200m).
Nếu giá đất
giáp ranh trong phạm vi 200m sau khi giảm 10% hoặc 20% mà thấp hơn giá đất quy
định tại đoạn đường giáp ranh kế tiếp thì lấy theo giá đất của đoạn đường kế tiếp.
- Trường hợp
giới hạn phạm vi tại vị trí giáp ranh 100m hoặc 200m không nằm hết thửa thì giá
đất được tính hết thửa đó theo giá đất của đoạn đường có giá đất cao hơn.
4. Quy định các đường trục chính và trục phụ tại các khu
dân cư trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Trục đường
chính: là trục đường có lòng đường từ 10m trở lên, kể cả dãy phân cách.
- Trục đường
phụ: là trục đường có lòng đường dưới 10m.
Riêng đối với
các khu dân cư trên địa bàn quận Cái Răng thuộc Khu đô thị Nam sông Cần Thơ được
quy định như sau:
- Trục đường
chính A: là trục đường có lòng đường từ 10m trở lên, kể cả dãy phân cách.
- Trục đường
chính B: là trục đường có lòng đường dưới 10m.
5. Giá đất cụ thể
- Ổn định như
năm 2012, chỉ điều chỉnh tăng hoặc giảm những vị trí, tuyến đường có giá bất hợp
lý, mức giá điều chỉnh tăng cao nhất là 4.000.000 đ/m2, thấp nhất là
50.000 đ/m2; điều chỉnh giảm cao nhất là 200.000 đ/m2 và
thấp nhất là 100.000 đ/m2.
- Bổ sung giá
đất một số tuyến đường, Khu dân cư mới được đầu tư xong đưa vào sử dụng.
6. Một số trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để
thu tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê mặt nước
a) Áp dụng cho các trường
hợp:
- Hộ gia đình,
cá nhân:
+ Thu tiền sử
dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở trong trường hợp cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử
dụng, chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đang sử dụng không phải đất ở
sang đất ở.
+ Giao đất ở mới
hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp,
xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp.
- Tổ chức
kinh tế:
Tổ chức
kinh tế xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp đối với các thửa đất có giá trị nhỏ dưới 15 tỷ đồng
(tính theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hàng năm).
- Hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức kinh tế được cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất, thuê mặt
nước.
b) Hệ số điều
chỉnh giá đất (K)
- Quận Ninh Kiều:
K = 1,3
- Quận Bình Thủy,
quận Cái Răng: K = 1,2
- Các quận,
huyện còn lại: K = 1,0
Điều 3.
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định quy định
mức giá các loại đất năm 2013 và công bố công khai trên địa bàn thành phố.
2. Trong
năm khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường có chênh lệch
so với giá đất quy định tại bảng giá đất thì Ủy ban nhân dân thành phố lập thủ
tục điều chỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
3. Giao Thường
trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND ngày
08 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa VIII, kỳ họp thứ 3 về
mức giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Nghị quyết số
03/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa
VIII, kỳ họp thứ 4 về sửa đổi, bổ sung mức giá các loại đất năm 2012 trên địa
bàn thành phố Cần Thơ và Nghị quyết số 12/2012/NQ-HĐND ngày 14 tháng 9 năm 2012
của Hội đồng nhân dân thành phố khóa VIII, kỳ họp thứ 5 về sửa đổi mức giá các
loại đất năm 2012 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân thành phố khóa VIII, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày
07 tháng 12 năm 2012; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 và
được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp
luật./.