Nghị quyết 175/2009/NQ-HĐND về Xây dựng thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đạt đô thị loại I vào năm 2015

Số hiệu 175/2009/NQ-HĐND
Ngày ban hành 20/04/2009
Ngày có hiệu lực 25/04/2009
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Ngô Đức Vượng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 175/2009/NQ-HĐND

Việt Trì, ngày 20 tháng 4 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

XÂY DỰNG THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ ĐẠT ĐÔ THỊ LOẠI I VÀO NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị;

Căn cứ Nghị quyết số 65/2006/NĐ-HĐND ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 736/TTr-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc đề nghị thông qua Đề án xây dựng thành phố Việt Trì đạt đô thị loại I vào năm 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1: Tán thành thông qua Đề án xây dựng thành phố Việt Trì đạt đô thị loại I vào năm 2015. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:

I - Mục tiêu của đề án

Phấn đấu xây dựng thành phố Việt Trì: Đạt tiêu chí đô thị loại I vào năm 2015; trở thành thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam; thành trung tâm vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.

II - Các chỉ tiêu chủ yếu xây dựng thành phố Việt Trì đạt đô thị loại I vào năm 2015

- Mức tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2009 - 2015 đạt 15%/năm.

- Thu nhập bình quân đầu người/năm đạt (tối thiểu) 1,5 lần thu nhập bình quân đầu người của cả nước.

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt từ 85% trở lên.

- Tỷ lệ lao động có đào tạo nghề (tối thiểu) đạt 65% tổng số lao động.

- Các công trình nhà ở, công trình dịch vụ, thương mại, công cộng, y tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao, công viên cây xanh và các công trình khác phục vụ cuộc sống dân cư đô thị được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh.

- Tỷ lệ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị: 25%.

- Mật độ đường chính (đường rải nhựa): 4,5km/km2.

- Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng tối thiểu: 6%.

- Tỷ lệ nước bẩn được thu gom và xử lý: 80%.

- Mật độ đường ống thoát nước chính: 4,5km/km2.

- Cấp điện sinh hoạt nội thành: 1.000kwh/người/năm; ngoại thành: 500kwh/người/năm

- Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng: 100%.

- Diện tích cây xanh đô thị: Trên 10m2/người.

- Đất cây xanh công cộng trong khu dân dụng: 8m2/người.

- Diện tích đất xây dựng công trình công cộng cấp khu ở: 1,5m2/người.

- Mức độ ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn, chất lượng nước phục vụ sinh hoạt, chất lượng nước của hệ thống hồ trong đô thị đạt quy định của tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.

[...]