HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2012/NQ-HĐND
|
Hưng Yên,
ngày 20 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HƯNG YÊN CƠ BẢN ĐẠT ĐÔ THỊ LOẠI II VÀO
NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XV - KỲ HỌP THỨ BA
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn
cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị;
Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng về quy định chi tiết
một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ;
Căn
cứ Quyết định số 2111/QĐ-TTg ngày 28/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020;
Căn
cứ Nghị quyết số 289/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050;
Sau
khi xem xét Tờ trình số 948/TTr-UBND ngày 15/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
Chương trình phát triển đô thị thành phố Hưng Yên cơ bản đạt đô thị loại II vào
năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp
chế HĐND tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển đô thị thành phố Hưng Yên cơ bản đạt
đô thị loại II vào năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020, với những
nội dung chủ yếu như sau
1. Mục tiêu Chương trình:
Xây dựng thành phố Hưng Yên cơ bản
đạt đô thị loại II vào năm 2015 và đến năm 2020 trở thành một trong những đô thị trung tâm quan trọng của vùng đồng
bằng sông Hồng trên các lĩnh vực dịch vụ, đào tạo nguồn nhân lực, chăm sóc sức
khỏe nhân dân và du lịch.
2. Quy mô, giải pháp thực hiện:
2.1. Diện tích: Tổng diện tích thành phố Hưng Yên khoảng 10.000ha.
Mở rộng địa giới hành chính, tiếp
nhận 03 xã Phương Chiểu, Hoàng Hanh, Tân Hưng của huyện Tiên Lữ và 02 xã Phú
Cường, Hùng Cường của huyện Kim Động. Xây dựng 03 xã Trung Nghĩa, Bảo Khê, Liên
Phương thành phường trên địa bàn.
2.2. Dân số: Khoảng 156.000 người; trong đó: mức tăng dân số hàng năm là 2,5%, mở
rộng đơn vị hành chính thêm 05 xã và Khu đô thị Đại học.
2.3. Phát triển kinh tế - xã
hội: Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm
đạt trên 18%, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 800 tỷ đồng/năm, thu nhập bình
quân đầu người đạt 45 triệu/năm, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt trên 80%,
tỷ lệ hộ nghèo còn 1,5%.
2.4. Phát triển hạ tầng xã hội
đô thị:
- Nhà ở: Tổng diện tích sàn khu
vực nội thành đạt khoảng 1,8 triệu m2 (đạt chỉ tiêu 15 m2/người);
tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố đạt 75%;
- Công trình công cộng: Đất xây
dựng công trình công cộng cấp khu đạt trên 1,5 m2/người; đất dân
dụng đạt trên 54 m2/người; đất xây dựng các công trình dịch vụ công
cộng đô thị đạt trên 4 m2/người;
- Công trình y tế: Chỉ tiêu cơ sở
Y tế đạt mức trên 02 giường/1000 dân, thực hiện các dự án xây dựng, mở rộng,
cải tạo, nâng cấp các cơ sở Y tế.
- Cơ sở giáo dục đào tạo: Triển
khai đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở Dự án Khu Đại học Phố Hiến, xây dựng thêm từ
4-5 trường (đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề...) để có số cơ sở giáo dục,
đào tạo đạt từ 14-15 trường; quy mô mỗi trường trên 5000 sinh viên.
- Trung tâm thương mại dịch vụ:
Đầu tư, xây dựng 02-04 công trình để có số công trình thương mại dịch vụ đạt từ
10-12 công trình;
- Công trình văn hóa, thể dục thể
thao: Duy tu, nâng cấp các trung tâm văn hóa hiện có. Đầu tư, xây dựng từ 1-2
công trình để tổng số trung tâm thể dục thể thao đạt từ 6-7 công trình.
2.5. Phát triển hạ tầng kỹ
thuật đô thị:
- Hệ thống giao thông:
+ Giao thông đối ngoại: Đầu tư,
xây dựng các tuyến vành đai thành phố; đường nối hai cao tốc Hà Nội - Hải Phòng
và Cầu Giẽ - Ninh Bình; QL 39, QL 38B; xây dựng cảng hỗn hợp TP Hưng Yên công
suất 200.000 tấn, 03 cầu trên các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ; phối hợp xây dựng
cầu Hưng Hà.
+ Giao thông đối nội: Giữ nguyên
hướng tuyến, đầu tư nâng cấp cải tạo các tuyến đường hiện có; triển khai thực
hiện 3,3 km đường trong Khu Đại học Phố Hiến từ nguồn vốn ADB. Xây dựng 13 cầu
trên các tuyến đường đô thị và liên huyện, 01 bãi đỗ xe ô tô trong khu nội
thành; di chuyển bến xe thành phố Hưng Yên lên khu vực xã Bảo Khê theo quy mô
bến loại 2, diện tích 2ha.
- Hệ thống cấp nước: Triển khai dự
án đầu tư xây dựng 01 trạm cấp nước công suất 63.000 m3/ngđ theo quy
hoạch phê duyệt tại xã Thiện Phiến - Tiên Lữ; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất,
duy trì hoạt động ổn định của trạm cấp nước phường Lê Lợi, công suất 5000 m3/ngđ
và trạm cấp nước ở xã Phương Chiểu công suất 10.000 m3/ngđ (dự án
ODA Phần Lan); đầu tư bảo dưỡng, nâng cấp, lắp đặt mới hệ thống mạng lưới
truyền dẫn giúp giảm lượng nước thất thoát. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt khu
vực nội thành đạt trên 130 lít/người/ngày đêm; tỷ lệ dân số khu vực nội thành
được cấp nước sạch đạt 100%, tỷ lệ nước thất thoát dưới 25%.
- Hệ thống thoát nước: Hoàn thành
thực hiện dự án đầu tư xây dựng trạm bơm Bảo Khê, công suất 77.760 m3/h.
Khơi thông dòng chảy của kênh tiêu ra trạm bơm Triều Dương và duy trì hoạt động
trạm bơm Triều Dương công suất 72.000 m3/h. Thực hiện triển khai Dự
án cải tạo hạ tầng khu phố cổ - HY2 và Dự án nước thải -HY1 trong Dự án phát
triển kinh tế xã hội Việt Trì, Hưng Yên, Đồng Đăng, nguồn vốn ADB. Triển khai
đề xuất đầu tư trạm xử lý nước thải theo Quy hoạch chung xây dựng thành phố
Hưng Yên và vùng phụ cận đến năm 2025 đã được phê duyệt: Trạm 1 công suất
10.000 m3/ngđ bố trí tại phía Đông xã Thiện Phiến, xử lý cho khu vực
các xã Tân Hưng, Liên Phương, Thủ Sĩ, Thiện Phiến và một phần xã Hồng Nam. Các
khu đô thị mới, khu công nghiệp và khu vực chưa có hệ thống thoát nước thì hoàn
thiện hệ thống nước thải đô thị đồng bộ. Củng cố trạm bơm tiêu An Vũ ở quy mô
nhỏ để làm dự phòng cho khu vực đô thị cũ vì cốt nền khu vực này thấp hơn khu
vực mới. Tại khu vực nội thành đường ống thoát nước mưa và thoát nước thải được
bố trí phù hợp, mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thành đạt 4,5
km/km2; tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý đạt 50%.
- Hệ thống cấp điện và chiếu sáng
công cộng: Đầu tư nâng công suất trạm điện 110 KV tại phường An Tảo lên 40MVA +
63MVA. Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt khu vực nội thành đạt: 700kW/ng/năm; chiếu
sáng đường phố đạt tỷ lệ 100% chiều dài đường phố chính cấp đô thị, 80-85%
chiều dài đường phố cấp khu vực, 70-75% chiều dài đường ngõ, xóm (có chiều rộng
từ 2m trở lên); số lượng ngõ hẻm được chiếu sáng đạt trên 55%. Thực hiện hạ
ngầm 50% đường dây cấp điện chiếu sáng đô thị, 60% các công trình giao thông,
không gian công cộng và quảng cáo hiện có sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu
suất cao, tiết kiệm điện; 100% các công trình giao thông, không gian công cộng
xây dựng mới sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện.
- Viễn thông: Đầu tư, xây dựng hệ
thống đài viễn thông, lắp đạt thêm từ 13.000 đến 14.000 thuê bao điện thoại để
đạt bình quân 30 máy/100 dân.
- Hệ
thống cây xanh, thu gom xử lý chất thải và nghĩa trang đô thị: Xây dựng và khai
thác thêm khoảng 187.000 m2 đất cây xanh cho đủ 630.000 m2
đất cây xanh công cộng khu vực nội thành để đạt chỉ tiêu. Chuyển vị trí và xây
dựng Nhà máy xử lý rác thải theo quy hoạch; tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội
thành được thu gom đạt 100%, xử lý đạt 70-80%. Phấn đấu có 30% hộ gia đình, 70%
doanh nghiệp có dụng cụ phân loại rác thải tại nguồn, 80% khu vực công cộng có
thùng gom rác thải; xử lý trên 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải bệnh
viện; xây dựng nghĩa nhân dân với quy mô từ 15 - 20 ha theo vị trí quy hoạch
mới.
2.6. Kiến trúc, cảnh quan đô
thị: Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị; thực hiện quản lý đô thị theo Quy chế. Xây dựng và phê duyệt
Quy chế công nhận tuyến phố văn minh đô thị; công nhận từ 20%-40% tuyến phố văn
minh đô thị. Cải tạo cảnh quan không gian đô thị, phát triển đô thị mới. Triển
khai các dự án thành phần trong Đề án Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo phát
huy giá trị đô thị cổ Phố Hiến gắn với phát triển du lịch; nâng cấp, bảo tồn,
trùng tu các di tích hiện có.
3. Nguồn vốn đầu tư: Khoảng
12.000 tỷ đồng; trong đó:
- Vốn so Trung ương, tỉnh đầu tư
trên địa bàn khoảng: 4.800 tỷ đồng (40%);
- Vốn do Thành phố đầu tư khoảng:
3.600 tỷ đồng (30%);
- Vốn do các đơn vị và nhân dân
đầu tư trên địa bàn (khoảng): 3600 tỷ đồng (30%).
4. Thời gian thực hiện chương
trình: Vào năm 2015, thành phố Hưng Yên cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại II .
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh khoá XV- kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2012 và có hiệu
lực từ ngày 30 tháng 7 năm 2012./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tạ Hồng Quảng
|