Nghị quyết 17/NQ-HĐND bổ sung Danh mục các dự án, công trình chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trên địa bàn Thành phố Hải Phòng năm 2024

Số hiệu 17/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/04/2024
Ngày có hiệu lực 15/04/2024
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Phạm Văn Lập
Lĩnh vực Bất động sản

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/NQ-HĐND

Hải Phòng, ngày 15 tháng 4 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

BỔ SUNG DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ, RỪNG ĐẶC DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 và Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 2 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất và Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bố chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 227/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh một số chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phân bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022;

Căn cứ Quyết định số 323/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 1516/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Xét các Tờ trình của Ủy ban nhân dân thành phố: Tờ trình số 43/TTr-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2024 về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa đất, rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố năm 2024 và Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2024 về việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố năm 2024; Báo cáo thẩm tra số 23/BC-KTNS ngày 14 tháng 4 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Chấp thuận bổ sung Danh mục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trên địa bàn thành phố năm 2024

1. Chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa đối với 22 công trình, dự án; tổng diện tích đất trồng lúa là 44,38 ha.

2. Chuyển mục đích sử dụng dưới 20ha đất rừng phòng hộ đối với 02 dự án; tổng diện tích đất rừng phòng hộ là 9,6 ha.

(Chi tiết tại Danh mục - kèm theo)

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố

a) Chỉ đạo các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện Nghị quyết bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

b) Rà soát, xác định chính xác nhu cầu thực tế, vị trí, ranh giới, diện tích, nguồn gốc và hiện trạng đất lúa, đất rừng thuộc phạm vi dự án, bảo đảm thống nhất giữa hồ sơ và thực địa, phù hợp với Quyết định số 323/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 3 năm 2023 và Quyết định số 1516/QĐ-TTg, ngày 02 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy hoạch khác có liên quan, đúng theo số liệu hồ sơ kiểm kê đất đai (định kỳ 05 năm/lần), hồ sơ thống kê đất đai (định kỳ hàng năm) và các hồ sơ đất đai khác theo quy định của pháp luật trước khi tổ chức thực hiện, thông báo thu hồi đất.

c) Đối với các diện tích có phân loại rừng không đồng bộ với phân loại đất, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức rà soát, xác định nguyên nhân và có biện pháp khắc phục trước khi thực hiện việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

d) Trường hợp khi rà soát mà phát sinh tăng diện tích đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng của dự án, công trình so với Nghị quyết này thì Ủy ban nhân thành phố có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ (nếu tổng diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của dự án từ 20 ha trở lên), trình Hội đồng nhân dân thành phố (nếu tổng diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của dự án dưới 20 ha) xem xét, quyết định.

đ) Rà soát hiện trạng, thực hiện đưa ra khỏi danh sách những dự án không khả thi, dự án hoặc diện tích trên thực tế đã thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng, chuyển mục đích và sử dụng đất lúa, đất rừng trước khi được cơ quan Nhà nước theo phân cấp thẩm quyền chấp thuận, cho phép, bảo đảm đúng quy định của pháp luật về đất đai, lâm nghiệp.

e) Chỉ thực hiện các trình tự, thủ tục thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Hội đồng nhân dân thành phố với toàn bộ diện tích đất lúa, đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc phạm vi dự án, phù hợp với các nội dung nêu tại điểm a, b, c, d, đ khoản này.

[...]