HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2017/NQ-HĐND
|
Sóc Trăng, ngày 07 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI THỰC HIỆN CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính về Quy định lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia;
Xét Tờ trình số 59/TTr-UBND ngày
30 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định nội dung chi và mức
chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo
thẩm tra của Ban
kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định nội dung chi và mức
chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, cụ thể
như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
- Quy định nội dung chi, mức chi thực
hiện các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng quyết định theo quy định của Luật Thống kê ngày 23
tháng 11 năm 2015.
- Đối với các cuộc điều tra thống kê
bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, nguồn vốn sự
nghiệp môi trường đang thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng; các cuộc điều
tra thống kê sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị quyết này (trừ trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền
của nhà tài trợ và cơ quan có thẩm quyền chưa có thỏa thuận về mức chi thì áp dụng
theo mức chi quy định tại Nghị quyết này).
b) Đối tượng áp dụng
Các cá nhân, cơ quan, đơn vị liên
quan đến cuộc điều tra thống kê do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng quyết
định.
2. Nội dung chi, mức chi thực hiện
các cuộc điều tra thống kê do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện.
a) Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ chức
điều tra thống kê xây dựng phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều tra
thống kê và tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả điều tra thống kê theo phương thức khoán. Mức khoán (đã bao gồm
chi hội nghị, họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu, chi thuê chuyên gia chọn mẫu
điều tra thống kê và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến phương án điều
tra thống kê, lập mẫu phiếu điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá
kết quả điều tra thống kê) như sau:
- Chi xây dựng phương án điều tra thống
kê và lập mẫu phiếu điều tra thống kê: 20.000.000 đồng.
- Chi tổng hợp, phân tích, đánh giá kết
quả điều tra thống kê: 10.000.000 đồng.
Thủ trưởng cơ quan chủ trì được giao khoán được quyết định nội dung và mức chi
trong phạm vi kinh phí được giao khoán để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
b) Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho
điều tra viên thống kê theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức
chi áp dụng theo quy định đào tạo cho các ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC, ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ
Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp; cụ thể như sau:
- Viết sổ tay nghiệp vụ: 45.000 đồng/trang
chuẩn.
- Chi sửa chữa và biên tập tổng thể:
25.000 đồng/trang chuẩn.
- Chi thẩm đinh nhận xét: 20.000 đồng/trang
chuẩn.
c) Chi in tài liệu hướng dẫn điều tra
thống kê, sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên thống kê, phiếu điều tra thống kê, biểu mẫu điều tra thống kê, xuất
bản ấn phẩm điều tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà
nước.
d) Chi tập huấn nghiệp vụ điều tra thống
kê các cấp: Nội dung và mức chi thực
hiện theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
đ) Chi tiền công
- Tiền công của điều tra viên thống kê thuê ngoài:
+ Về nội dung chi thuê ngoài: Rà
soát, lập danh sách đối tượng được điều tra thống kê (chỉ thực hiện trong trường
hợp cần thiết phải thuê ngoài đối với cuộc điều tra thống kê được tiến hành điều
tra thống kê lần đầu tiên hoặc các cuộc điều tra thống kê có thay đổi về đối tượng
được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê), thu thập
số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê, phiên dịch tiếng
dân tộc kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường không phải phiên dịch.
+ Về mức chi: 130.000 đồng/ngày/người.
Riêng đối với tiền công của người dẫn
đường không phải phiên dịch: Mức chi bằng 70% mức tiền công thuê người phiên dịch
kiêm dẫn đường.
+ Trường hợp công chức Văn phòng - Thống
kê cấp xã, phường, thị trấn tham gia rà soát, lập danh sách đơn vị được điều
tra thống kê, thu thập số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống
kê được chi hỗ trợ bằng 50% mức tiền công thuê điều tra viên thống kê quy định
tại Điểm a, Khoản này.
+ Trường hợp cuộc điều tra thống kê
có nội dung điều tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng điều tra viên thống kê
thuê ngoài mà sử dụng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để thực hiện điều tra thống kê thì được thanh
toán bằng 50% mức tiền công thuê điều tra viên thống kê quy định tại Điểm a Khoản
này.
Đối với trường hợp công chức, viên chức
của cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê ngoài giờ hành chính thì được
thanh toán bằng mức tiền công thuê điều tra viên thống kê quy định tại Điểm a
Khoản này và không được thanh toán tiền lương làm ngoài giờ, phụ cấp công tác
phí.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện
điều tra thống kê quyết định cử người có chuyên môn nghiệp vụ thống kê, có kinh
nghiệm khai thác thông tin tham gia thu thập thông tin điều tra thống kê, phúc
tra phiếu điều tra thống kê (ngoài nhiệm vụ thường xuyên) theo yêu cầu của
phương án điều tra thống kê.
- Căn cứ phương án điều tra thống kê
được phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức điều tra thống kê thực
hiện khoán tiền công điều tra thống kê quy định tại Điểm a, b và c Khoản này
theo số phiếu điều tra thống kê phù hợp với địa bàn điều tra thống kê. Việc
thanh toán tiền cho điều tra viên thống kê căn cứ biên bản nghiệm thu số lượng,
chất lượng phiếu điều tra thống kê và số tiền công theo phiếu điều tra thống
kê.
e) Chi công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê: Nội dung và mức chi
thực hiện theo chế độ công tác phí theo quy định hiện hành.
g) Chi cho đối tượng cung cấp thông
tin; mức chi cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân:
+ Từ 30 chỉ tiêu trở xuống: 40.000 đồng/phiếu;
+ Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu:
50.000 đồng/phiếu;
+ Trên 40 chỉ tiêu: 60.000 đồng/phiếu.
- Đối với tổ chức (không bao gồm các
cơ quan, đơn vị của nhà nước thực hiện cung cấp thông tin theo quy định):
+ Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu:
80.000 đồng/phiếu;
+ Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu:
90.000 đồng/phiếu;
+ Trên 40 chỉ tiêu: 100.000 đồng/phiếu.
- Trường hợp đối tượng cung cấp thông
tin là các cơ quan, đơn vị của nhà nước mức chi hỗ trợ cung cấp thông tin bằng
50% mức chi quy định tại Điểm b, Khoản này.
h) Chi vận chuyển tài liệu điều tra
thống kê, thuê xe phục vụ điều tra thống kê thực địa: Thanh toán theo giá ghi
trên vé, hóa đơn mua vé, hóa đơn và hợp đồng vận chuyển. Trường hợp vận chuyển ở địa bàn không
có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo
quy định của pháp luật mà phải thuê phương tiện vận tải khác thì Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị điều tra thống kê xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê
phương tiện vận chuyển trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận
với chủ phương tiện theo mức giá thuê trung bình thực tế ở địa phương trong phạm
vi dự toán được giao hoặc thanh toán bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm sử dụng.
i) Chi xử lý kết quả điều tra thống
kê:
- Nghiệm thu, kiểm tra, đánh mã số,
làm sạch và hoàn thiện phiếu điều tra thống kê: Thực hiện khoán tiền công trên cơ sở tiền thù lao thuê điều tra viên thống
kê thu thập số liệu; mức khoán bằng 7% tiền công chi trả điều tra viên thống kê
thu thập số liệu.
- Chi xây dựng phần mềm tin học để nhập tin và xử lý, tổng hợp số liệu điều tra
thống kê (nếu cần thiết); chi nhập tin và xử lý dữ liệu, tổng hợp số liệu.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, duy trì trang
Web, xuất bản các sản phẩm điện tử về kết quả điều tra thống kê.
Nội dung và mức chi của Điểm b, c thực hiện theo quy định tại Thông tư số
194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo
lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKH&DT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương
trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước.
k) Chi biên soạn ấn phẩm điều tra thống
kê (nếu có): Thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định
về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
l) Chi công bố kết quả điều tra thống
kê: Tùy theo tính chất và sự cần thiết của cuộc điều tra thống kê, Thủ trưởng
cơ quan chủ trì điều tra thống kê quyết định việc công bố kết quả điều tra thống
kê trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo cơ quan chức năng hoặc tổ
chức Hội nghị để công bố. Nội dung
và mức chi tổ chức Hội nghị để công bố kết quả điều tra thống kê thực hiện theo
chế độ chi tổ chức Hội nghị theo quy định hiện hành; chi công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng:
Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường
xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
m) Các khoản chi khác liên quan đến
cuộc điều tra thống kê, bao gồm:
- Văn phòng phẩm, thông tin liên lạc,
xăng xe và các khoản chi phí khác để thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác điều tra thống kê:
Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng
từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
- Phiên dịch (nếu có), biên dịch tài
liệu nước ngoài phục vụ điều tra thống kê: Mức chi thực hiện theo quy định về
chi phiên dịch, biên dịch tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC, ngày 06 tháng 01 năm
2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các Hội nghị, Hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chi tiêu khách trong nước.
- Làm ngoài giờ: Trong phạm vi dự
toán được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê thanh
toán tiền làm thêm giờ theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm,
làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức và các văn bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
n) Chi điều tra thử để hoàn thiện
phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu điều tra thống kê:
Đối với cuộc điều tra thống kê được
tiến hành điều tra thống kê lần đầu tiên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì điều
tra thống kê quyết định điều tra thử trong trường hợp cần thiết trong phạm vi dự
toán được giao để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ
tiêu, định mức
công, mẫu phiếu điều tra thống kê. Nội dung, mức chi điều tra thử thực hiện
theo các quy định tương ứng tại Điều này.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh bảo đảm
kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Điều 2.
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ
đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường
xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Sóc Trăng Khóa IX, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2017 và
có hiệu lực từ ngày 17 tháng 7 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Văn phòng Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính;
- TT TU, TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Email: phongkiemtravanban2012@gmail.com:
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lâm Văn Mẫn
|