Nghị quyết 162/2010/NQ-HĐND quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020

Số hiệu 162/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/07/2010
Ngày có hiệu lực 18/07/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Văn Sỹ
Lĩnh vực Giáo dục

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 162/2010/NQ-HĐND

Tam Kỳ, ngày 08 tháng 7 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 24

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm2003;

Căn cứ Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược giáo dục giai đoạn 2001-2010;

Căn cứ Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 2120/TTr-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua đề án quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua Đề án quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh trình với các nội dung như sau:

1. Mục tiêu quy hoạch:

Phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam theo hướng đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, gắn kết chặt chẽ giữa giáo dục - đào tạo với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bồi dưỡng nhân tài, tạo bước đột phá trong đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường đầu tư của Nhà nước, thực hiện tốt liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế, nhất là trong lĩnh vực huy động vốn đầu tư cho phát triển.

2. Các chỉ tiêu phát triển:

a) Giáo dục mầm non:

Thực hiện phổ cập giáo dục một năm cho trẻ em 5 tuổi để chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp 1; đồng thời, từng bước phát triển giáo dục trẻ em dưới 5 tuổi.

Đến năm 2020, có 250 trường mẫu giáo. Huy động 75% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp, trong đó có 99,5% trẻ em 5 tuổi được học một năm mẫu giáo chuẩn bị vào lớp 1. Nhà trẻ có 7.340 học sinh với 489 lớp; mẫu giáo có 57.870 học sinh với 2.788 lớp.

b) Giáo dục phổ thông:

- Tiểu học: có 285 trường tiểu học; mỗi huyện có ít nhất 01 trường chất lượng cao; có 111.840 học sinh với 4.714 lớp.

- Trung học cơ sở: có 225 trường trung học cơ sở; có 81.500 học sinh với 2.650 lớp.

- Trung học phổ thông:

Có 63 trường trung học phổ thông; có 57.970 học sinh với 1.477 lớp.

Đến năm 2020, tỉnh Quảng Nam đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi; trên 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương.

c) Giáo dục thường xuyên, nghề nghiệp:

Đổi mới hoạt động các trung tâm giáo dục thường xuyên gắn với đào tạo nghề nhằm tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo. Phấn đấu đạt tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 98,5%, tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo qua hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt 60%.

Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang thiết bị cho các trung tâm để mở rộng chức năng dạy nghề. Đảm bảo các huyện, thành phố đều có trung tâm giáo dục thường xuyên và đào tạo nghề. Rà soát, bổ sung hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của từng địa phương.

d) Giáo dục cao đẳng, đại học:

Nâng tỷ lệ sinh viên cao đẳng, đại học lên 350 sinh viên/01 vạn dân của tỉnh. Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hiện có. Đến năm 2020, quy mô học sinh, sinh viên các trường đại học là 9.000, cao đẳng là 11.000 và trung cấp chuyên nghiệp là 6.000.

3. Các giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo:

[...]