HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
16/2013/NQ-HĐND
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 07
năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ, HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP TỰ NGUYỆN CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN VÀO VIỆC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HÓA, CÔNG VIÊN, VƯỜN HOA, KHU
VUI CHƠI GIẢI TRÍ VÀ BẢO TỒN, TÔN TẠO, PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA
BÀN THỦ ĐÔ
(Theo
điểm a khoản 3 Điều 11 Luật Thủ đô)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIV, KỲ HỌP LẦN THỨ 7
(Từ ngày 01/7/2013 đến ngày 06/7/2013)
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa
ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21 tháng
11 năm 2012;
Xét Tờ trình số 60/TTr-UBND ngày
27/6/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc đề
nghị Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành Nghị quyết về chính sách khuyến khích
đầu tư, huy động đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân vào việc xây dựng công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí và bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn Thủ đô, Báo cáo thẩm
tra của Ban Văn hóa -
Xã hội, ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Chương 1.
CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HÓA, CÔNG VIÊN, VƯỜN HOA, KHU VUI CHƠI GIẢI
TRÍ
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Công trình văn hóa; công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí trên địa bàn Thủ đô
đáp ứng được quy định tại Điều 4 Nghị quyết này.
2. Đối tượng áp dụng: Cơ sở ngoài
công lập được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã đủ điều kiện về năng lực theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Danh mục
kêu gọi đầu tư
1. Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
danh mục công trình, dự án kêu gọi đầu tư và công bố công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Danh mục công trình, dự án kêu gọi
đầu tư phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chuyên ngành đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
3. Thông tin công bố: Tên công trình,
dự án, địa điểm, các chỉ tiêu về quy hoạch kiến trúc, tổng
vốn đầu tư dự kiến, tiến độ thực hiện, mục đích đầu tư.
Điều 3. Lựa chọn
Nhà đầu tư
Việc lựa chọn Nhà đầu tư được thực hiện
theo quy định của Nhà nước và Thành phố về lựa chọn Nhà đầu
tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất.
Điều 4. Điều kiện
được hưởng chính sách khuyến khích đầu tư
Điều kiện để Nhà đầu tư được hưởng
chính sách khuyến khích đầu tư tại Nghị quyết này được quy định tại danh mục
chi tiết loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn các công trình văn hóa công viên, vườn hoa, khu
vui chơi giải trí tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.
Điều 5. Chính
sách khuyến khích đầu tư
Ngoài những chính sách khuyến khích
theo quy định của pháp luật hiện hành Nhà đầu tư được hưởng
những chính sách khuyến khích đầu tư sau:
1. Giao đất, cho thuê đất
a) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất
hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình
theo các hình thức: Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng
đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất.
Trường hợp Nhà đầu tư đã ứng trước
kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo phương án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể từ
ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành) thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được ngân sách Nhà nước
hoàn trả.
b) Trường hợp được Ủy ban nhân dân
Thành phố giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng Nhà đầu tư có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo
quy định miễn giảm tiền sử dụng đất)
thì được thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê và được trừ chi phí bồi thường đất,
hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Trong trường hợp này, Nhà đầu tư được
tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có các
quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật hiện hành về đất đai.
c) Nhà đầu tư sử dụng đất hợp pháp được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất hợp
pháp, quyền sở hữu nhà và tài sản theo quy định của pháp luật. Trình tự và thủ
tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
d) Việc sử dụng đất của Nhà đầu tư phải
đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch và đúng các quy định của pháp luật về đất
đai. Khi hết thời hạn giao đất, thuê
đất nếu Nhà đầu tư không có nhu cầu tiếp tục sử dụng, bị
giải thể, chuyển đi nơi khác thì phải trả lại đất đã được giao cho nhà nước;
trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không có hiệu
quả thì Ủy ban nhân dân Thành phố phải thu hồi lại đất.
đ) Khi được Ủy ban nhân dân Thành phố
giao đất và miễn thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và miễn thu tiền thuê đất,
Nhà đầu tư không được tính giá trị đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của dự
án đầu tư và không được dùng làm tài sản thế chấp để vay vốn.
e) Nhà đầu tư không được chuyển nhượng
dự án, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái quy định của pháp luật.
g) Đối với đất nhận chuyển nhượng hợp
pháp từ các tổ chức, cá nhân, Nhà đầu tư được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của dự án đầu tư và được khấu hao thu
hồi vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Hỗ trợ lệ phí và thuế:
Ngân sách Nhà nước
hỗ trợ 100% lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn với đất; các khoản phí, lệ phí khác liên
quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất.
3. Nhà đầu tư được vay vốn tín dụng
ưu đãi đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định của Nhà nước và Thành phố.
4. Đối với công
trình công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí: Ngoài các ưu đãi tại khoản 1,
2, 3 Điều này, Nhà đầu tư được phép tự chủ kinh doanh, khai thác các công trình kiến trúc trong Dự án.
Đối với diện tích sử dụng công cộng, Nhà
đầu tư chỉ được thu các loại phí, mức phí theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Nhà đầu tư vận hành, duy tu, bảo trì các
công trình, hạng mục của dự án theo thời gian hoạt động trong
Giấy chứng nhận đầu tư và các quyết định giao, thuê đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Trong thời gian hoạt động của dự án, Nhà đầu tư không được có bất kỳ hành vi nào cản trở các
mục đích phục vụ hạ tầng chung (nếu có).
5. Đối với các dự án khu vui chơi giải
trí, công viên chuyên đề có mật độ xây dựng các công trình kiến trúc gộp không
quá 25% không áp dụng chính sách khuyến khích tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
Nhà đầu tư được áp dụng đơn giá thuê đất hoặc giao đất ở mức tối thiểu.
6. Nhà đầu tư được hưởng chính sách khuyến khích đầu tư tại thời điểm dự án được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. Nhà đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành và
quy định tại Điều 4 của Nghị quyết này để chứng minh đủ điều kiện được hưởng
chính sách khuyến khích đầu tư khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc điều
chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương 2.
HUY ĐỘNG ĐÓNG
GÓP TỰ NGUYỆN CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀO VIỆC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HÓA,
CÔNG VIÊN, VƯỜN HOA, KHU VUI CHƠI GIẢI TRÍ VÀ BẢO TỒN, TÔN TẠO PHÁT HUY GIÁ TRỊ
DI SẢN VĂN HÓA
Điều 6. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Công viên, vườn
hoa, khu vui chơi giải trí, công trình văn hóa phục vụ công cộng không có khả năng kinh doanh và bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn Thủ đô.
2. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp vào việc xây dựng công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí và bảo tồn, tôn tạo,
phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn Thủ đô.
Điều 7. Nguyên tắc
huy động
1. Khuyến khích, động viên, tạo điều
kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp kinh
phí, vật chất để xây dựng các công trình văn hóa, công
viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí sử dụng công cộng; tu bổ, tôn tạo phát
huy giá trị di sản văn hóa.
2. Tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện
không vì lợi nhuận, lợi ích cá nhân hoặc có đòi hỏi nào khác về quyền lợi trái với quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Quá trình quản lý, sử dụng đóng góp phải đảm bảo công khai, minh bạch, đúng mục đích từ khi tiếp nhận,
đầu tư xây dựng, bàn giao, sử dụng, phát huy hiệu quả vật chất, trí tuệ, đồng
thời kịp thời có các hình thức ghi nhận tương xứng với đóng góp của các tổ chức,
cá nhân.
4. Cơ quan có thẩm quyền công bố danh
mục các dự án, công trình văn hóa, công viên, vườn hoa,
khu vui chơi giải trí và di sản văn hóa vật thể, phi vật thể kêu gọi đóng góp tự nguyện.
Nội dung thông tin công bố: Tên công
trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm, các chỉ tiêu về quy hoạch kiến trúc, tổng vốn đầu tư, kinh phí dự kiến huy động,
các nguyên vật liệu, hiện vật (nếu có), các nguồn vốn đầu
tư dự kiến, tiến độ thực hiện. Trường hợp là di sản văn hóa phải có đủ thông tin về giá trị lịch sử - văn
hóa, tình trạng xuống cấp, nội dung tu bổ, tôn tạo và phương án bảo tồn.
Điều 8. Hình thức
đóng góp tự nguyện
Các tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện
thông qua các hình thức sau đây:
1. Bằng tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại
tệ hoặc các loại giấy tờ có giá trị quy đổi ra tiền Việt Nam đồng.
2. Các loại tài sản, hiện vật có giá
trị về kinh tế, giá trị văn hóa, lịch
sử hoặc phù hợp với nhu cầu sử dụng của công trình.
3. Các hình thức
đóng góp tự nguyện khác.
Điều 9. Quy trình
thực hiện
1. Tiếp nhận đóng góp:
a) Ủy ban nhân dân các cấp giao một
đơn vị để tiếp nhận và công bố đóng góp. Cơ quan tiếp nhận đóng góp phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước Thành phố hoặc Kho bạc Nhà nước cấp huyện để tiếp nhận tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ.
b) Trường hợp, hình thức đóng góp là
tài sản, hiện vật, công lao động phải được thống kê, ghi nhận về số lượng, quy
cách, chất lượng. Trường hợp cần thiết phải chụp ảnh, quay phim. Đơn vị tiếp nhận
chịu trách nhiệm xác định khối lượng hiện vật, ngày công lao động trình Ủy
ban nhân dân cấp trên của chủ đầu tư để làm cơ sở ghi thu vốn đầu tư và ghi chi dự án đầu tư. Trường hợp chưa sử dụng phải
được tổ chức bảo quản đảm bảo an toàn chất lượng, số lượng.
c) Các khoản thu, chi phải được phản
ánh vào ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách
và kế toán thống kê.
2. Quản lý thực hiện, bàn giao, khai
thác sử dụng dự án đầu tư xây dựng, dự án tu bổ tôn tạo, phát huy giá trị di sản
đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư, xây dựng, quản
lý di sản văn hóa.
3. Tham gia vốn ngân sách: Ủy ban
nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện sử dụng ngân sách để làm công tác
chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng, dự án tu bổ tôn tạo, phương án bảo tồn di sản.
4. Thành phố khuyến khích áp dụng quy
trình tổ chức thực hiện này đối với các công trình không thuộc danh mục kêu gọi
đóng góp tự nguyện của Thành phố.
Điều 10. Quyền lợi
của các tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện
1. Được tham gia hoặc cử người đại diện
tham gia giám sát quá trình đầu tư, xây dựng và thanh quyết toán vốn đầu tư.
2. Các tổ chức, cá nhân đóng góp tự
nguyện được lưu danh tại địa phương hoặc tại công trình phù hợp với truyền thống,
thuần phong mỹ tục và tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành.
3. Hàng năm, Ủy
ban nhân dân các cấp tổ chức tổng kết, đánh giá, tôn vinh,
khen thưởng và đề xuất cấp trên khen thưởng tương xứng với
mức đóng góp đối với các tổ chức, cá nhân.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết này.
2. Tổ chức sơ kết,
tổng kết thực tiễn thi hành Nghị quyết và trình Hội đồng nhân dân Thành phố xem
xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính
sách phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Thủ đô.
Điều 12. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 7
thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác ĐBQH;
- Các Bộ, Ngành Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- TT HĐNĐ TP; UBND TP; UBMTTQ TP;
- Đại biểu HĐND TP;
- VPTU, các Ban Đảng Thành ủy;
- VPĐĐBQH&HĐNDTP; VPUBNDTP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
TP;
- TT HĐND, UBND các quận, huyện,
thị xã;
- Công báo thành phố Hà Nội;
- Các cơ quan thông tấn, báo chí;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Ngô Thị Doãn Thanh
|
PHỤ LỤC
LOẠI HÌNH, TIÊU CHÍ QUY MÔ, TIÊU CHUẨN CỦA CÁC CÔNG
TRÌNH VĂN HÓA, CÔNG VIÊN, VƯỜN HOA, KHU VUI CHƠI GIẢI TRÍ ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH
KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân
dân Thành phố Hà Nội)
I. Công trình văn hóa
TT
|
DANH
MỤC LOẠI HÌNH
|
TIÊU
CHÍ VỀ QUY MÔ
|
TIÊU
CHUẨN CHẤT LƯỢNG
|
1
|
Văn hóa cơ sở
|
1.1
|
Trung tâm văn
hóa ngoài công lập cấp xã
|
+ Thực hiện xã hội hóa, góp vốn, huy động vốn theo quy định của pháp luật.
+ Có diện tích đất tối thiểu; cấp
huyện là 2.500m2, cấp xã
1.000m2
+ Địa phương có quy hoạch
|
+ Theo quy định mẫu về tổ chức, hoạt
động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành (Thông tư số
12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
+ Nâng cấp về cơ sở vật chất, trang
thiết bị và mở rộng loại hình hoạt động,
đối tượng phục vụ.
|
1.2
|
Khu văn hóa đa năng ngoài công lập
|
+ Hoạt động theo Luật Doanh nghiệp,
dự án độc lập.
+ Có diện tích đất tối thiểu là
2.500 m2
+ Địa phương có quy hoạch.
|
+ Tổ chức nhiều loại hình văn hóa các dịch vụ văn hóa thể thao, thương mại, du lịch,
vui chơi giải trí công nghệ cao, phục vụ theo nhu cầu của các nhóm đối tượng, đặc biệt là trẻ em.
|
1.3
|
Nhà văn hóa ngoài công lập hoạt động
ở nông thôn
|
+ Phạm vi hoạt động cấp xã hoặc cấp
vùng.
+ Có diện tích tối thiểu nhà 200m, đất 2.000m2
+ Địa phương có quy hoạch.
|
+ Có 03 lao động quản lý thường xuyên.
+ Có số buổi hoạt động tối thiểu
120 buổi/năm
|
1.4
|
Nhà văn hóa ngoài công lập hoạt động
khu vực quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
|
+ Phạm vi hoạt động cấp xã hoặc cấp
vùng.
+ Có diện tích
tối thiểu nhà 250m2, đất 5.000m2
+ Địa phương có quy hoạch.
|
+ Theo quy định tiêu chí của Trung
tâm Văn hóa - Thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
(Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày
22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
|
1.5
|
Nhà văn hóa ngoài công lập hoạt động
ở các quận, thành phố
|
+ Phạm vi hoạt động cấp xã hoặc cấp
vùng.
+ Có diện tích
tối thiểu nhà 150 m2, đất 1.000 m2
+ Địa phương có quy hoạch.
|
+ Có 03 lao động quản lý thường
xuyên.
+ Có số buổi hoạt động tối thiểu
120 buổi/năm.
|
2
|
Mỹ thuật
nhiếp ảnh và Triển lãm
|
2.1
|
Bảo tàng Mỹ thuật ngoài công lập
|
+ Diện tích tối
thiểu 300m2 bao gồm diện tích trưng bày,
khuôn viên, kho tàng, khu phụ trợ.
|
+ Dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt
+ Có tối thiểu 200 tác phẩm nghệ
thuật đạt chất lượng nghệ thuật cao được Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành thẩm định.
|
2.2
|
Vườn tượng
|
+ Diện tích tối
thiểu 3.000 m2 bao gồm diện tích trưng bày,
khuôn viên, khu phụ trợ.
|
+ Dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
+ Có tối thiểu 50 tác phẩm chất liệu bền vững đạt chất lượng nghệ thuật cao được Hội đồng
nghệ thuật chuyên ngành thẩm định.
|
2.3
|
Trung tâm bảo tồn, phát triển mỹ
thuật, nhiếp ảnh và triển lãm văn
hóa nghệ thuật.
|
+ Diện tích tối thiểu 350 m2
|
+ Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Có giấy phép
của cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch.
|
2.4
|
Bảo tàng Nhiếp ảnh ngoài công lập
|
Diện tích tối thiểu 250m2
bao gồm diện tích trưng bày, khuôn viên, kho tàng, khu phụ trợ
|
+ Được cấp có thẩm quyền phê duyệt
+ Có tối thiểu
300 tác phẩm đạt chất lượng nghệ thuật được Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành
thẩm định
|
3
|
Thư viện
|
|
Thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng
|
+ Số lượng bản sách ít nhất 500 bản.
+ Tên ấn phẩm định kỳ (báo, tạp
chí) ít nhất 1 tên.
+ Kho: Đáp ứng
yêu cầu lưu giữ vốn tài liệu hiện có và vốn tài liệu sẽ phát triển sau 3-5 năm với diện tích 1,5m2/ 01 đơn vị tài liệu.
+ Số chỗ ngồi
đọc tối thiểu: 10 chỗ với diện tích 1,0m2/ 01
chỗ ngồi đọc.
+ Trang thiết bị chuyên dùng: Có đủ
giá sách để lưu giữ sổ sách, báo hiện có; bàn ghế cho
người đọc; hộp mục lục hoặc bản danh mục tài liệu của thư viện.
|
+ Thư viện được thành lập theo Quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phòng Văn hóa thông
tin cấp huyện hoặc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (nơi thư viện đặt trụ sở) cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động thư viện.
|
II. Công trình công viên, vườn hoa,
khu vui chơi giải trí
TT
|
DANH
MỤC LOẠI HÌNH
|
TIÊU
CHÍ CHỨC NĂNG
|
TIÊU
CHUẨN QUY HOẠCH
|
|
Công viên, vườn hoa, khu vui chơi
giải trí
|
+ Mục đích sử dụng công cộng, phục
vụ xã hội, cộng đồng, phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân
dân như thể thao, vui chơi, giải trí;
+ Cải thiện
môi trường, cảnh quan thiên nhiên;
+ Phục vụ hạ tầng chung như chứa nước;
tiêu, thoát nước.
|
+ Mật độ xây dựng
các công trình kiến trúc gộp tối đa không quá 5%;
+ Trong dự án không bao gồm các công trình nhà ở; văn phòng, nhà cho thuê
hoặc bất kỳ loại hình kinh doanh bất động sản nào khác.
|