HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2015/NQ-HĐND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 04 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN “CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ NHÀ VƯỜN HUẾ
ĐẶC TRƯNG”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VI, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét Tờ trình số
1851/TTr-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
thông qua Đề án “Chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát
huy giá trị nhà vườn Huế đặc trưng”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân
sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành và thông qua Đề án “Chính sách hỗ trợ
bảo vệ và phát huy giá trị nhà vườn Huế đặc trưng” với một số nội dung chủ yếu
sau:
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung:
- Hỗ trợ người dân giữ gìn bản sắc
văn hóa truyền thống, góp phần nâng cao giá trị hình ảnh cố đô Huế; khai thác,
phát huy hiệu quả kinh tế của di sản nhà vườn Huế đặc trưng.
- Làm tiền đề lan tỏa, phát huy ý thức
tự nguyện của người dân trong công cuộc bảo vệ những giá trị văn hóa Huế đặc
trưng gắn liền với phát triển kinh tế hộ gia đình và phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn từ năm 2015 - 2020 tập
trung hỗ trợ để bảo vệ khoảng 25 đến 40 nhà vườn Huế đặc trưng.
2. Đối tượng, tiêu chí phân loại
nhà vườn Huế đặc trưng và điều kiện được tham gia chính sách:
2.1. Đối tượng của chính
sách:
Đối tượng của chính sách là các nhà
vườn Huế đặc trưng - một tổ hợp kiến trúc và cảnh quan - bao gồm 2 yếu tố cơ bản
là Nhà và Vườn: Nhà là công trình kiến trúc cổ theo kiểu
kiến trúc nhà rường truyền thống đặc trưng; Vườn là cảnh quan bao quanh nhà, có
mối quan hệ hữu cơ với nhà để tạo thành một không gian sống hoàn chỉnh, mang đậm
đặc trưng của văn hóa Huế; là nơi trồng các loại cây xanh gồm cây cảnh, cây hoa
và cây ăn trái cùng với các công trình kiến trúc phụ trợ
như cổng, bình phong, hàng dậu cây xanh, hòn non bộ...
2.2. Tiêu chí phân loại nhà
vườn Huế đặc trưng:
- Loại 1: Những nhà vườn có giá trị lịch sử văn hóa, nghệ thuật gắn liền với
danh nhân văn hóa lịch sử của đất nước được xây dựng dưới thời quân chủ, hiện
còn bảo lưu tổng thể giá trị kiến trúc cảnh quan, không
gian cư trú đặc trưng và hình thức tạo cảnh (cổng, bình phong, bể cạn, non bộ...)
kết hợp các hình thức trang trí truyền thống có giá trị thẩm
mỹ cao; nằm ở vị trí trục đường chính thuận tiện cho phát triển du lịch hoặc ở
khu dân cư truyền thống; có cấu trúc khung gỗ là nhà kép
(tiền đường và chính đường có quy mô 5 gian hoặc 3 gian kết
hợp với 3 gian 2 chái trở lên (kiến trúc kiểu trùng thiềm
điệp ốc).
- Loại 2: Những nhà vườn truyền thống đặc trưng, có giá trị lịch sử văn hóa,
nghệ thuật; có cấu trúc khung gỗ là nhà đơn có quy mô 3 gian 2 chái; hệ thống khung gỗ chính còn nguyên vẹn, kết hợp
các hình thức trang trí truyền thống; về cơ bản vẫn giữ được các yếu tố nguyên
gốc của ngôi nhà nhưng đã có sự biến đổi về cảnh quan, kiến trúc (xây dựng thêm
một số công trình hiện đại hoặc cải tạo, thay đổi tính nguyên gốc của công
trình).
- Loại 3: Những nhà vườn truyền thống đặc trưng; có cấu trúc khung gỗ là nhà
đơn, có quy mô 3 gian hoặc 1 gian 2 chái đơn; đã có cải tạo, thay đổi tính nguyên gốc của
công trình.
2.3. Điều kiện được tham
gia chính sách: Các nhà vườn Huế đặc trưng được tham
gia chính sách hỗ trợ phải hội đủ các điều kiện sau:
- Thuộc một trong ba loại nhà vườn Huế
đặc trưng theo tiêu chí phân loại tại Mục 2.2 Nghị quyết này.
- Chủ nhân nhà vườn hoặc đại diện hợp pháp tự nguyện đăng ký và cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo vệ khi tham
gia đề án chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát huy giá trị nhà vườn Huế đặc trưng.
- Nằm trong danh mục nhà vườn Huế đặc
trưng được tham gia chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát huy giá trị do Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
2.4. Điều kiện được hỗ trợ kinh phí trùng tu:
- Đủ điều kiện tham gia chính sách hỗ
trợ bảo vệ và phát huy giá trị nhà vườn Huế đặc trưng.
- Được Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc thống nhất danh sách nhà
vườn được hỗ trợ trùng tu tiến hành theo hàng năm, dựa trên cơ sở xem xét các
tiêu chí ưu tiên: loại nhà vườn; mức độ xuống cấp, hư hỏng
của nhà vườn và khả năng cân đối nguồn lực của ngân sách tỉnh.
3. Các chính sách
cụ thể:
3.1. Chính
sách hỗ trợ về tài chính, thuế:
a) Hỗ trợ trùng
tu, tôn tạo nhà chính:
- Hỗ trợ chi phí khảo sát, lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế trùng
tu nhà chính tối đa không quá 30 triệu đồng/nhà vườn.
- Hỗ trợ kinh phí trùng tu nhà vườn:
Nhà vườn đáp ứng điều kiện về hỗ trợ
kinh phí trùng tu được hỗ trợ kinh phí trùng tu tôn tạo nhà chính, nhưng tối đa không quá 700
triệu đồng đối với nhà vườn xếp loại 1, không quá 500 triệu
đồng đối với nhà vườn xếp loại 2 và không quá 400 triệu đồng
đối với nhà vườn xếp loại 3.
- Hỗ trợ lãi suất vay trùng tu nhà vườn:
Chủ nhân nhà vườn được hỗ trợ 100% lãi suất vay khi vay vốn của các tổ chức tín
dụng để trùng tu nhà vườn. Thời gian hỗ trợ lãi suất không quá 5 năm, mức vay
được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 500 triệu đồng/nhà vườn.
b) Hỗ trợ tôn tạo khuôn viên vườn:
- Hỗ trợ các nhà vườn duy trì cảnh
quan của vườn với mức 2.000.000 đồng/năm/vườn, thời gian hỗ
trợ không quá 5 năm kể từ ngày tham gia chính sách.
- Các nhà vườn có nhu cầu lập vườn tạo
cảnh quan sinh thái, nâng cao giá trị nhà vườn phục vụ dịch vụ, du lịch được
xem xét hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ chi phí khảo sát, thiết kế
vườn tối đa không quá 5 triệu đồng/vườn.
+ Hỗ trợ tiền mua cây giống tối đa
không quá 15 triệu đồng/vườn.
+ Hỗ trợ 100% lãi vay đối với phần vốn
chủ nhà vườn vay các tổ chức tín dụng để đầu tư tạo lập vườn theo phương án đầu
tư được duyệt (sau khi trừ tiền khảo sát, thiết kế, mua cây giống). Mức vay được
hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 100 triệu đồng/vườn, thời gian hỗ trợ lãi vay
không quá 5 năm.
c) Hỗ trợ kinh doanh dịch vụ tại nhà
vườn:
- Hỗ trợ 100% lãi suất vay đối với phần
vốn chủ nhà vườn vay các tổ chức tín dụng để tổ chức kinh doanh trong các nhà vườn. Mức vay được hỗ trợ lãi suất tối đa
không quá 200 triệu đồng/nhà vườn, thời gian hỗ trợ lãi vay không quá 5 năm.
- Hỗ trợ tối đa không quá 15 triệu đồng/nhà
vườn thông qua các cơ sở dạy nghề để đào tạo nghề, kỹ năng về hướng dẫn viên du
lịch phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhà vườn.
- Hỗ trợ 20 triệu đồng/nhà vườn để
xây mới nhà vệ sinh, phòng thính nhạc và trang bị phòng ngủ cho khách lưu trú tại
các nhà vườn có tổ chức một trong các dịch vụ: ẩm thực Huế, ca nhạc truyền thống,
dịch vụ lưu trú tại nhà vườn.
d) Hỗ trợ về thuế: Hỗ trợ 100% tiền
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với phần diện tích đất tối đa không quá 5.000
m2 cho các nhà vườn tham gia chính sách. Thời gian hỗ trợ là 5 năm
tính từ ngày tham gia chính sách.
3.2. Chính sách hỗ trợ kinh
doanh tham quan, du lịch:
- Thiết lập và đưa các điểm tham quan
du lịch nhà vườn vào các tuyến du lịch cụ thể.
- Xây dựng mô hình kết hợp bảo tồn nhà vườn và kinh doanh du lịch, dịch vụ.
3.3. Chính sách quản lý, bảo
vệ nhà vườn:
a) Quản lý đất đai:
Quản lý đất đai của các nhà vườn tham
gia chính sách được quản lý theo điều lệ quy hoạch riêng
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Về quản lý quy hoạch - kiến trúc
và xây dựng, cải tạo, sửa chữa:
Chủ nhân nhà vườn phải bảo tồn những
giá trị kiến trúc đã có trên cơ sở hồ sơ và kết luận của Hội đồng đánh giá, thẩm
định phân loại nhà vườn Huế. Các hoạt động đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp phải đảm bảo nguyên tắc phục hồi, phục chế, tôn tạo
lại kiến trúc đã có.
c) Về quản lý các chính sách hỗ trợ:
Tùy theo điều kiện thực tế, mỗi nhà
vườn được xem xét hỗ trợ nhiều chính sách được quy định tại Nghị quyết này
nhưng mỗi chính sách hỗ trợ chỉ được hưởng một lần.
Trường hợp chủ
nhân nhà vườn chuyển nhượng toàn bộ nhà vườn cho người
khác, chủ nhân mới của nhà vườn vẫn phải tuân thủ các cam kết mà chủ nhà vườn
trước đó đã ký kết với chính quyền. Chủ nhân mới của nhà vườn không được hưởng
thêm một lần nữa chính sách hỗ trợ mà chủ nhà vườn trước
đó đã được hưởng.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số
3i/2006/NQBT-HĐND5 ngày 10 tháng 4 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
1. Xử lý chuyển tiếp: Các nhà vườn đã
và đang thực hiện theo chính sách của Nghị quyết 3i/2006/NQBT-HĐND
5 ngày 10 tháng 4 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V sẽ được tiếp tục
xem xét hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này như sau:
- Đối với những nhà vườn được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ và hoàn thành công tác trùng tu, tôn tạo nhà chính
sẽ tiếp tục được hưởng các chính sách khác ngoài chính sách hỗ trợ trùng tu,
tôn tạo nhà chính.
- Đối với những nhà vườn đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ nhưng chưa triển khai thì
được xem xét hỗ trợ theo quy định của chính sách mới.
2. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh:
- Tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
- Xây dựng Quy chế quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị nhà vườn Huế đặc trưng; tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng bị
tác động và thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi ban
hành.
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được
pháp luật quy định.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VI, kỳ họp chuyên đề lần thứ 3
thông qua./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBTV Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu QH;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND thành phố
Huế;
- VP: Lãnh đạo và các CV;
-Lưu: VT, TH1.
|
CHỦ TỊCH
Lê Trường Lưu
|