HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
158/2015/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long, ngày
11 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG - AN NINH TỈNH
VĨNH LONG 5 NĂM 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số:
154/TTr-UBND ngày 13/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban
hành nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long 5 năm
2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân; Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và quốc phòng - an ninh của tỉnh Vĩnh Long 5 năm 2016 - 2020 với mục tiêu, chỉ
tiêu và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
I. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU:
Huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội, trong đó phát triển công nghiệp, dịch vụ
dựa trên nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo
hướng công nghệ và chất lượng cao, tập trung nâng
cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; nâng cao hiệu quả
các hoạt động đối ngoại, tích cực hội nhập quốc tế. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện và đồng bộ
hệ thống kết cấu hạ tầng đảm bảo chất lượng và hiệu quả đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Tiếp tục xây dựng, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc làm nền tảng phát triển xã hội; tăng cường chăm sóc
sức khỏe nhân dân; nâng cao trình độ
dân trí, chất lượng nguồn nhân lực; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân góp phần cùng cả nước đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Các chỉ tiêu chủ
yếu:
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Mục tiêu đến
năm 2020
|
|
Về kinh tế
|
|
|
1
|
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân
hàng năm
|
%
|
trên 7,50
|
2
|
Giá trị sản xuất nông - lâm - thuỷ sản tăng bình
quân hàng năm
|
%
|
3,50
|
3
|
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hàng
năm
|
%
|
13,70
|
4
|
Giá trị gia tăng các ngành dịch vụ tăng bình quân
hàng năm
|
%
|
7,50
|
5
|
GRDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) đạt
|
Tr. Đồng
|
70
|
6
|
Cơ cấu GRDP (theo giá thực tế)
|
|
|
|
+ Khu vực I
|
%
|
27
|
|
+ Khu vực II
|
%
|
28
|
|
+ Khu vực III
|
%
|
45
|
7
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt
|
Tr. USD
|
530
|
8
|
Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm
giai đoạn 2016 - 2020 đạt
|
Tỷ đồng
|
89.000
|
9
|
Tăng thu ngân sách bình quân hàng năm
|
%
|
11
|
10
|
Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt
|
%
|
78
|
|
Về văn hoá xã hội
|
|
|
11
|
Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật
|
%
|
75
|
|
+ Trong đó: Tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
55
|
12
|
Tạo thêm việc làm mới cho lao động mỗi năm
|
Người
|
19.000
|
13
|
Chuyển dịch cơ cấu lao động
|
|
|
|
+ Lao động nông, lâm, thuỷ sản
|
%
|
40
|
|
+ Lao động phi nông nghiệp
|
%
|
60
|
14
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm ổn định ở mức
|
%
|
1
|
15
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm
|
%
|
1
|
16
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
82
|
17
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới
|
%
|
12
|
|
Các chỉ tiêu về môi trường
|
|
|
18
|
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
+ Khu vực đô thị
+ Khu vực nông thôn
|
%
|
96,00
75,00
|
19
|
Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý
nước thải
|
%
|
100,00
|
20
|
Chất thải, nước thải y tế được thu gom và xử lý
|
%
|
100,00
|
21
|
Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp
nước tập trung
|
%
|
98,00
|
22
|
Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống
cấp nước tập trung
|
%
|
85,00
|
23
|
Trường học có đủ nước sạch sử dụng cho sinh hoạt
|
%
|
100,00
|
24
|
Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí nông thôn mới
|
%
|
50,00
|
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU:
1. Thực hiện các đột phá chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội
1.1. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực đảm bảo yêu
cầu ứng dụng khoa học, công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành
nghề; đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội
ngũ doanh nhân, quản trị doanh nghiệp, lao động lành nghề. Thực hiện liên kết
chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước
để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội; chú trọng phát hiện, bồi dưỡng,
phát huy nhân tài; thu hút và sử dụng nhân tài gắn với phát triển và ứng dụng
khoa học - công nghệ. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất
lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu; cụ thể hóa các cơ chế, chính
sách về giáo dục - đào tạo, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, dạy nghề theo yêu
cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, quan tâm hơn
vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc. Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển
nhân lực đến năm 2020; rà soát, bổ sung quy hoạch mạng lưới các trường cho phù
hợp với nhu cầu phát triển giáo dục - đào tạo và quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực của tỉnh.
1.2. Phát triển nhanh kết cấu hạ
tầng
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện khâu đột
phá về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, bảo đảm hiệu
quả tổng hợp, tính kết nối hệ thống, nhất là mạng lưới giao thông, điện, thủy lợi,
hạ tầng đô thị và hạ tầng công nghệ thông tin. Tập trung rà soát và hoàn chỉnh
quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, thủy lợi, bảo đảm sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường. Lựa chọn
một số dự án, công trình quan trọng có sức lan tỏa, tạo đột phá lớn, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội và cơ cấu lại nền kinh tế để tập trung đầu tư. Áp dụng
đa dạng các phương thức đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế tham gia, tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn.
1.2.1. Hạ tầng giao thông đường bộ
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp mở rộng hệ thống giao thông thuộc các tuyến quốc lộ 53, 54, các đường tỉnh, quốc lộ, các cầu yếu, các tuyến đường nhánh kết nối với hệ thống đường
quốc lộ, phát triển mạng lưới giao thông nông thôn, giao thông đô thị… bảo đảm
khai thác đồng bộ, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, phục vụ phát
triển các khu, cụm, tuyến công nghiệp, phát triển du lịch, đô thị, nông thôn và
đảm bảo an toàn giao thông.
Tập trung đầu tư nâng cấp và phát triển
hạ tầng đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, phát huy vai trò đầu tàu của thành
phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh, tạo động lực để các đô thị khác cùng phát
triển.
1.2.2. Hạ tầng thủy lợi
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nhất là hạ tầng
thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp kết hợp nuôi trồng thủy sản; hạ tầng nuôi
trồng thủy sản tập trung, hệ thống đê bao kết hợp với giao thông nông thôn, đảm
bảo chủ động trong điều tiết lũ, phục vụ mục tiêu tưới tiêu, ngăn mặn, phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng. Nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành khai thác các công trình và
hệ thống thủy lợi, bảo đảm phát huy tối đa năng lực thiết kế.
1.2.3. Hạ tầng lưới điện
Tiếp tục đầu tư phát triển và cải
tạo hệ thống lưới điện trung, hạ thế và trạm biến áp đảm bảo phục vụ nhu cầu sản
xuất, kinh doanh và sinh hoạt, đi đôi với tiết kiệm, giảm hao phí điện năng.
1.2.4. Hạ tầng cấp, thoát nước
Khai thác hiệu quả các dự án cấp nước đã được đầu
tư, đầu tư hệ thống cấp nước đô thị, các khu công nghiệp… Tiếp tục đầu tư hệ thống
cấp, thoát nước gắn với công tác quy hoạch xây dựng cải tạo, nâng cấp và phát
triển thành phố, thị xã, thị trấn, các khu dân cư tập trung. Chú trọng vấn đề cấp
thoát nước các khu, cụm tuyến công nghiệp, các bệnh viện, trường học, khu dân
cư tập trung. Rà soát quy hoạch hệ thống cấp nước nông thôn đảm bảo việc quản
lý khai thác, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước. Phấn đấu đến
năm 2020, có 98% hộ dân đô thị và 85% hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống
cấp nước tập trung.
1.2.5. Hạ tầng thông tin
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo hỗ
trợ chương trình cải cách hành chính, nhất là công tác hiện đại hóa nền hành
chính; phát triển hệ thống kết nối đa dạng trong nước, quốc tế và nâng cao hiệu
quả các hoạt động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc
phòng - an ninh.
1.3. Tập trung thu hút đầu tư,
phát triển công nghiệp chế biến, đẩy mạnh thương mại - dịch vụ, góp phần tiêu
thụ sản phẩm
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu
hút đầu tư theo hướng đa dạng hóa nguồn vốn và hình thức đầu tư; chuẩn bị quỹ đất
minh bạch, danh mục các dự án mời đầu tư mang tính khả thi cao và phù hợp với
điều kiện của tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, bổ sung và
hoàn thiện cơ chế, chính sách về ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư và nỗ lực cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh để tăng cường hiệu quả thu hút đầu tư.
- Tập trung ưu tiên phát triển công
nghiệp chế biến từ nguyên liệu của ngành nông nghiệp - thủy sản; công nghiệp phục
vụ phát triển nông thôn; Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp chế biến
và đẩy mạnh thương mại - dịch vụ, góp phần tiêu thụ sản phẩm cho nông nghiệp,
nông thôn.
- Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến
thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, thị trường, cơ hội kinh doanh
và mở rộng mạng lưới phân phối. Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ,
phương pháp quản trị để nâng cao năng lực cạnh tranh.
2. Về kinh tế
2.1. Phát triển nông nghiệp - thủy sản; nông thôn
mới
- Về nông nghiệp
- thủy sản:
Tiếp tục phát huy tối đa thế mạnh về điều kiện tự nhiên của tỉnh như đất đai, thổ nhưỡng để duy trì tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp,
phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản xuất
ngành nông lâm thủy sản đạt khoảng 23.520 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2016 - 2020 khoảng 3,5%/năm, trong đó nông nghiệp
tăng 2,88%/năm. Đẩy nhanh chuyển dịch
cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng
tăng tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản và
dịch vụ nông nghiệp, đa dạng hoá sản
phẩm nông nghiệp, phát triển ngành
nuôi trồng thủy sản kết hợp với thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái.
Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, trọng tâm là lựa chọn, bổ sung, nâng cao năng suất chất lượng cây trồng
và vật nuôi; phát triển sản xuất ngành nông nhiệp - thủy sản gắn với chế biến,
tiêu thụ sản phẩm, đồng thời, thực hiện có hiệu quả việc liên kết, hợp tác với các viện, trường, doanh nghiệp trong nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để
sản xuất giống cây trồng vật nuôi có giá
trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện của địa phương. Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng phát triển thương hiệu, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản hàng hóa nông sản; hỗ trợ phát triển kinh tế
nông nghiệp quy mô lớn,
áp dụng công nghệ cao, đầu tư trang thiết bị, cơ giới hóa trong sản xuất, thu hoạch, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sau thu hoạch vào
các công đoạn sơ chế, bảo quản, chế biến để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm, đảm
bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ tài nguyên môi trường, đáp ứng các quy định và
tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
Triển khai chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; huy động mọi nguồn lực
đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là các công trình thủy lợi kết hợp giao thông nông
thôn, đảm bảo mục tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và vận chuyển hàng hoá.
Tăng cường hỗ trợ và tổ chức lại hoạt động sản xuất của các làng nghề, các hợp
tác xã và tổ hợp tác trong nông nghiệp, thủy sản. Tiếp tục thực hiện các dự án
cánh đồng lớn, phát triển nhân rộng các mô hình sản xuất rau màu và cây ăn trái
có thế mạnh, hiệu quả cao, tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu tập trung phục vụ
chế biến xuất khẩu.
Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn,
nhất là đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp công nghệ cao và ưu tiên đầu tư
cho các công trình thủy lợi đa mục tiêu gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Về xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục
tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới, huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nông thôn mới theo phương châm “Nhà nước
và nhân dân cùng làm”, phát huy vai trò chủ thể của người dân. Chú trọng công
tác giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân
nông thôn; đầu tư phát triển giáo dục, y tế và các phúc lợi xã hội ở nông thôn,
phát triển các loại hình sản xuất, dịch vụ ở nông thôn gắn với việc bảo vệ môi
trường. Phát triển sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn, chất lượng, hiệu quả
cao. Củng cố, phát triển các hình thức sản xuất phù hợp, hiệu quả; thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, chế biến, dịch vụ nông nghiệp, nông thôn. Tiếp
tục bổ sung, điều chỉnh cơ chế, chính sách của địa phương để huy động tốt hơn
các nguồn lực xây dựng nông thôn mới, trong đó luôn đảm bảo tỷ lệ ngân sách đầu
tư thỏa đáng cho chương trình. Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 50% số xã đạt
tiêu chí xã nông thôn mới.
2.2. Phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp
Phát huy hiệu quả
năng lực sản xuất hiện có kết hợp với năng lực sản xuất mới tăng thêm qua các
năm; ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực phù hợp với thế mạnh, định hướng
phát triển và điều kiện thực tế của địa phương nhằm tạo ra những chuyển biến mới
thúc đẩy phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phấn đấu đưa giá
trị sản xuất công nghiệp hàng năm tăng 13,7%; nâng cao tỷ trọng khu vực công
nghiệp - xây dựng, đến năm 2020 đạt khoảng 28% trong tổng
GRDP.
Thực hiện đề án tái cơ cấu ngành công
thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững
giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 2146/QĐ-TTg
ngày 01/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp
chế biến nông sản, thực phẩm,… có giá trị gia tăng cao phục vụ thị trường trong
nước và xuất khẩu; tập trung đầu tư chiều sâu, nâng cấp, đổi mới thiết bị, công
nghệ ở các cơ sở sản xuất hiện có để nâng cao chất lượng, phát huy công suất
thiết kế, nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm; gắn kết chặt chẽ về lợi
ích giữa đơn vị sản xuất và người cung ứng nguyên liệu.
Huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng và đẩy nhanh tiến độ
triển khai và khai thác có hiệu quả các khu, cụm, tuyến công nghiệp, tạo cơ sở để thu hút đầu tư,
thúc đẩy ngành công nghiệp tăng trưởng. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, thường xuyên thực
hiện việc rà soát và loại bỏ các thủ tục hành chính và quy định
không cần thiết, cải thiện tính minh bạch trong thực hiện các chính
sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển; rà soát các
chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của tỉnh đã ban hành, điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với tình hình mới. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 24/9/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao hơn nữa năng lực
cạnh tranh quốc gia, tạo môi trường kinh doanh, đầu tư thuận lợi và bình đẳng
cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân phát triển sản xuất kinh doanh; thực hiện
các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo thuận lợi hơn cho
các doanh nghiệp ổn định và mở rộng sản xuất.
Tập trung thu hút các doanh
nghiệp có ngành nghề phù hợp với lợi thế của địa phương, các doanh
nghiệp, nhà đầu tư có tiềm lực lớn, có công nghệ cao, thân thiện với môi trường; khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ để gia tăng chuỗi giá trị,
nâng cao lợi thế cạnh tranh, phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, v.v… tạo sức đột phá trong phát triển công nghiệp. Khuyến khích,
hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, áp dụng các phương
pháp quản lý doanh nghiệp và quản lý chất lượng tiên tiến để tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường; tiếp tục xây dựng và phát triển các sản phẩm, thương hiệu mới.
Phát triển công nghiệp gắn chặt với
phát triển thương mại, dịch vụ, ưu tiên phát triển công nghiệp nông thôn, tạo động
lực trực tiếp cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn; phát huy các nguồn lực của các thành phần kinh tế, khai thác và sử dụng
có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tỉnh để theo kịp với nhịp phát triển của
vùng và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, gắn phát triển công nghiệp với sử
dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển
tiểu thủ công nghiệp; bảo tồn, phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống
gắn kết với phát triển du lịch, xây dựng nông thôn mới.
2.3. Phát triển thương mại - dịch
vụ, du lịch
Phát huy lợi thế
về vị trí trung tâm
trong vùng, phát triển mạnh dịch vụ nhằm từng bước tăng tính hiệu quả
và bền vững cho nền kinh tế. Đến năm 2020, tổng
mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ hàng hoá
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân hàng năm 15,5%/năm, kim ngạch xuất
khẩu đạt khoảng 530 triệu USD, dịch vụ vẫn là khu vực đóng góp lớn nhất trong
cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phát triển dịch vụ giao thông vận
tải, bưu chính viễn thông, tài chính,
ngân hàng, giáo dục, y tế, phát thanh
truyền hình, bảo hiểm, v.v... đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong tỉnh và hội nhập quốc tế.
Khuyến
khích thu hút nguồn lực đầu tư của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế
ngoài nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển hạ tầng
thương mại, hệ thống phân phối hiện đại. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động
"Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", tổ chức Chương trình
"Đưa hàng Việt về nông thôn”; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị
trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại; thực hiện các biện pháp bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng. kiểm soát chặt chẽ thị trường
không để xảy ra khang hiếm hàng hóa, đầu cơ găm hàng, tăng giá đột biến, nhất
là các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, nguyên liệu sản xuất chủ yếu.
Phát triển ngành
thương mại theo hướng hiện đại, văn
minh, hòa nhập với thị trường trong nước, thị
trường khu vực và thế
giới; phát triển thương
mại gắn với sản xuất, làm đầu mối lưu thông hàng hóa tạo điều
kiện cho sản xuất
phát triển. Tăng cường phối hợp, liên kết với các tỉnh
thành phố, các doanh nghiệp trong khu vực xây dựng các kênh phân phối, tiêu thụ
hàng hóa; trong xúc tiến mời gọi đầu tư, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường
tiêu thụ. Xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành
hàng có lợi thế cạnh tranh của tỉnh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu có chiều sâu,
hiệu quả và bền vững. Chú trọng phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao, có
giá trị gia tăng cao và khả năng cạnh tranh như tín dụng ngân hàng, bảo hiểm,
bưu chính viễn thông,…
Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai
chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ
2011 - 2020, định hướng đến năm 2030; đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở đa dạng hóa
thị trường, nghiên cứu thay đổi cơ cấu mặt hàng, giá trị xuất khẩu, tiếp tục đẩy
mạnh xuất khẩu các mặt hàng là thế mạnh như gạo, hàng nông sản, thủy sản, hàng
thủ công mỹ nghệ, v.v…; khai thác tốt các thị trường truyền thống, đồng thời
tìm kiếm mở rộng các thị trường mới, sức tiêu thụ lớn; tăng tỷ trọng hàng công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh.
Triển khai thực hiện Đề án của Tỉnh ủy
về đẩy mạnh phát triển du lịch Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
phát triển du lịch trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện
tự nhiên, văn hóa, lịch sử của tỉnh; nâng cao chất lượng và hiệu quả của các
tuyến, điểm du lịch cũng như hoạt động của cơ sở du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách du lịch trong nước cũng như khách quốc tế; mời gọi đầu tư, xúc tiến,
quảng bá du lịch tỉnh bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, để góp phần thu
hút khách du lịch đến tỉnh.
Tập trung phát triển du lịch theo hướng
tăng cường sự liên kết, kết nối trong vùng, gắn kết du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
với du lịch di tích lịch sử, văn hóa dân tộc và hoạt động làng nghề; khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch.
2.4. Tài chính - tín dụng
Tiếp tục thực hiện nghiêm Luật Ngân sách nhà nước, phân cấp
quản lý nhà nước về thu chi ngân sách. Điều hành chặt chẽ chi ngân sách hàng năm, thực hiện chi ngân sách trên cơ sở các quy định pháp luật về
chế độ, chính sách, định mức, đúng mục đích, đối tượng. Chi ngân sách phải theo dự toán được phê duyệt và đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả, tuân thủ Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành; cắt giảm những khoản chi chưa thật sự
cần thiết, đảm bảo yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhất là từ khâu lập dự toán; kịp thời phát hiện và xử lý thu hồi các khoản chi không đúng mục
đích, sai chế độ, chính sách. Thực hiện công khai minh bạch
trong quản lý, thu chi ngân sách; trong quản lý tài sản nhà nước, đầu tư công. Tiếp tục cải tiến quy trình kê khai, nộp
thuế theo quy định, khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn,
nhất là nguồn thu từ khai thác tài
nguyên khoáng sản, xây dựng cơ bản; tăng cường công tác kiểm
tra chống thất thu thuế, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Nâng cao hiệu quả
và chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng; kiểm soát, định hướng hoạt động các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thực hiện tốt các chính sách tiền tệ; phấn đấu tăng trưởng huy động vốn giai đoạn
2016 - 2020 đạt 14-15%/năm, dư nợ cho vay đạt 12-13%/năm. Rà soát, điều chỉnh
cơ cấu cho vay theo hướng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực hiện tốt
các chương trình tín dụng như cho vay hỗ trợ lãi suất trong nông nghiệp theo
Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg, cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn theo Nghị
định 55/2015/NĐ-CP, cho vay xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ các xã sớm đạt tiêu
chí xã nông thôn mới... đặc biệt, thực hiện cân đối nguồn
vốn phục vụ kịp thời đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; đảm bảo đủ vốn cho vay
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng khả năng vay vốn cho doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, khu vực
nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục thực hiện giám sát có hiệu
quả việc cơ cấu lại tổ chức tín dụng theo chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong quá trình
cơ cấu. Khuyến khích và tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng thương mại trên địa
bàn tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng hóa các dịch vụ
theo hướng hiện đại, mở rộng mạng lưới kinh doanh và phát triển ổn định. Ngân
hàng chính sách, hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân hoạt động ngày càng hiệu quả,
đúng mục tiêu, góp phần cải thiện đời sống cho nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
3. Phát triển
kinh tế nhiều thành phần
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước phát triển
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục hoàn thiện các thể chế
kinh tế thị trường, vận dụng cơ chế chính sách một cách linh hoạt
nhằm khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế ngoài
nhà nước; nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nhà nước sau khi được cổ phần hoá, nâng cao khả
năng đáp ứng yêu cầu
phát triển trong tình hình mới. Khuyến khích kinh tế tư
nhân phát triển mạnh theo tinh thần đổi mới của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp
(sửa đổi), đồng thời có giải pháp phù hợp để thu hút nhiều hơn kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bối cảnh hội nhập
quốc tế ngày càng sâu; giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến thành lập mới khoảng 1.500
doanh nghiệp, tăng 10,26% so với giai đoạn 2011 - 2015.
Tạo môi trường thông thoáng cho các loại hình kinh tế phát triển; định hướng các doanh nghiệp phát triển
theo đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước; phát triển các loại hình sở hữu có hiệu quả kinh tế cao, khuyến khích các hình thức liên doanh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nhà nước. Triển khai thực hiện tốt các chính sách khuyến khích hỗ trợ kinh tế
tập thể, tập trung củng cố và nâng
cao chất lượng tổ chức, hoạt động kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã, có
định hướng cho các hình thức kinh tế này phát triển phù
hợp với xu thế phát
triển của thị trường và hội nhập kinh tế.
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp; thực hiện công khai, minh
bạch và tăng cường trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong
việc giải quyết
các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ
hành chính công trực tuyến nhằm phục vụ cho người dân và doanh nghiệp
tốt hơn. Thực hiện tốt công tác hậu kiểm, đảm bảo các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan
quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong xây dựng và triển khai các chương trình hành
động, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế. Tiếp tục nghiên cứu kiện toàn và nâng
cao vai trò, năng lực của các cơ quan xúc tiến, đảm bảo sự thống nhất, xuyên suốt
và đều trên các lĩnh vực, góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh và hội nhập
kinh tế của tỉnh. Tiếp tục tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ
phần hóa doanh nghiệp, thoái vốn theo phương án đã được phê duyệt.
4. Huy động vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung
các quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực,… đảm bảo chất lượng, tính đồng
bộ, phù hợp với điều kiện thực tế và xu hướng phát triển; đổi mới và tăng cường
phối hợp, liên kết trong công tác xúc tiến đầu tư, chuẩn bị tốt địa điểm, danh
mục ngành, lĩnh vực mời gọi đầu tư với tính khả thi cao trên cơ sở xác định
nhóm ngành, lĩnh vực ưu tiên cần tập trung mời gọi đầu tư nhất là lĩnh vực cơ sở
hạ tầng, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu
cơ,... Chuẩn bị tốt nhất các điều kiện để thu hút đầu tư vào tỉnh như công tác
giải phóng mặt bằng, tái định cư, tạo quỹ đất cho nhà đầu tư; thực hiện cải
cách, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, đào tạo nguồn nhân lực… tạo
nhiều cơ hội hơn để doanh nghiệp/nhà đầu tư mở rộng, tăng vốn đầu tư.
Đa dạng các hình thức huy động vốn
thông qua việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động như giáo dục, y tế, khoa học
công nghệ, thể dục - thể thao, …; tranh thủ vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức, đầu tư trực tiếp nước ngoài; phát triển các đầu tư theo hình
thức đối tác công tư để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Để thực hiện đạt mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 khoảng
89.000 tỷ đồng; trong đó, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước (vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư nhà nước) 15.000 tỷ đồng, vốn đầu tư của doanh
nghiệp tư nhân và dân cư 67.700 tỷ đồng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 4.800
tỷ đồng,… Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng
trọng điểm, thiết yếu có tác động thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; vốn ODA
tập trung đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, nâng cấp, phát triển
đô thị,…
5. Phát triển văn
hóa xã hội
5.1. Khoa học - Công nghệ
Thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển tài sản trí tuệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, áp dụng sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ gắn với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm, nhu cầu của các doanh nghiệp trong
phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là ứng dụng công nghệ sinh học, công
nghệ bảo quản sau thu hoạch để giảm chi phí và nâng cao chất lượng, tăng giá trị
và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá.
Tăng cường đào tạo cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là cán bộ trong lĩnh vực nghiên cứu
chuyên sâu đủ năng lực triển khai thực hiện các đề
tài/dự án nghiên cứu, ứng dụng vào thực tiễn; hợp tác với các tỉnh, thành phố về hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao kết quả
nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất để nâng cao hiệu quả ứng dụng khoa học công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội.
Tăng cường bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
và xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư cho phát triển và đổi mới
công nghệ đặc biệt là công nghệ ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp
chế biến; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, phương pháp quản
trị, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đăng ký độc quyền nhãn hiệu
hàng hóa, kiểu dáng, sở hữu công nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng
thời, tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nội dung của Nghị quyết
số 20-NQ/TW (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
5.2. Giáo dục - Đào tạo
Tập trung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế; trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chú trọng giáo dục lịch sử, văn hoá, đạo đức, lối sống, ý thức bảo vệ môi trường, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển khả năng sáng tạo ý thức tự học
và khả năng lập nghiệp; khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh và sinh viên tham gia
nghiên cứu khoa học. Thực hiện phân
luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông để
định hướng tốt trong giáo dục, đào tạo; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và
xã hội trong công tác giáo dục và đào tạo; quan tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành,
các lĩnh vực.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác giáo dục, đào tạo; tiếp tục phát huy tinh thần đóng góp của các tổ chức đoàn thể, các hội khuyến học và của toàn xã hội cho sự
nghiệp giáo dục, đào tạo của địa phương; đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy người học làm trung tâm và phát triển năng lực, phẩm chất của
người học. Chuẩn bị đủ các điều kiện về chất lượng giáo viên, cơ sở vật chất để triển khai hiệu quả Đề án dạy và
học ngoại ngữ trong
trường phổ thông; đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục đạt hiệu quả, đúng yêu cầu.
Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo và dạy nghề có phẩm chất đạo đức tốt, có trình
độ năng lực chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng, đáp ứng yêu cầu. Xây dựng cơ cấu
ngành nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; đổi mới chương trình
đào tạo, nội dung giảng dạy, phương pháp đào tạo và đánh giá kết quả học tập của
người học, gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo; bồi dưỡng nguồn nhân lực có
tri thức, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp và có đạo đức,
lối sống tốt đẹp, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước đối với bậc đại học; Đầu tư
nâng cấp chất lượng dạy và học đối với các trường cao đẳng của tỉnh. Phấn đấu đến
2020 nâng cấp 01 trường Trung học lên Cao đẳng. Liên kết
với một số trường đại học có chất lượng trên địa bàn để góp phần đào tạo nguồn
nhân lực cho tỉnh.
Tiếp tục đầu tư và khuyến khích xã hội
hóa để đầu tư cơ sở vật chất giáo dục - đào tạo ở tất cả các cấp, phấn đấu đến năm 2020 có 55% trường
đạt chuẩn quốc gia và 100% đơn vị đạt chuẩn quốc gia về phổ cập bậc trung học, phổ cập trẻ mầm non 5 tuổi; có 75% lao động có
chuyên môn kỹ thuật, trong lao động
qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ 55%.
5.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe
nhân dân
Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống
y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và nâng cao chất lượng dịch vụ; tạo mọi thuận
lợi để người dân được chăm sóc sức khỏe ban đầu và mở rộng cơ hội tiếp cận, sử
dụng các dịch vụ y tế có chất lượng; từng bước giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể
lực, tăng tuổi thọ và chất lượng dân số. Quan tâm phát triển y tế cộng đồng,
phát triển mô hình bác sĩ gia đình.
Tiêu chuẩn hóa
và cân đối nhu cầu nhân lực ngành y tế theo tuyến, đào tạo bổ sung nguồn cán bộ
còn thiếu, cân đối
chuyên ngành, đặc biệt là đào tạo cán bộ chuyên sâu sau đại học, đáp ứng nhu cầu ứng dụng khoa học kỹ thuật của các bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa; chú trọng công tác giáo dục nâng cao y đức cán bộ ngành y. Mục tiêu đến năm 2020 có 43 cán bộ y tế/10.000
dân, trong đó có 7,9 bác sĩ và 1,4 dược sĩ/10.000 dân. Có chính sách cơ chế
thu hút sử dụng cán bộ
y tế công và chính sách khuyến khích cán bộ y tế tăng cường cho tuyến cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng khó khăn. Thực hiện tốt các chương trình chăm sóc sức khỏe nhân dân,
lồng ghép hoạt động của các chương trình phòng chống các bệnh thuộc nhóm bệnh không lây nhiễm nhằm tiết kiệm tối đa nguồn nhân lực, vật lực và tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động các chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông
giáo dục sức khỏe,
tạo môi trường thuận lợi để người dân tự chăm sóc, bảo vệ
và nâng cao sức khoẻ,
giảm tỷ lệ trẻ
em suy dinh dưỡng dưới
5 tuổi xuống dưới
12%.
Thực hiện công bằng xã hội trong chăm
sóc sức khỏe, phối hợp mở rộng hoạt động bảo hiểm y tế tự nguyện, bảo hiểm y tế toàn dân đạt 82%; hỗ
trợ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc; vận động và đẩy mạnh xã hội hóa công tác y tế.
Tập trung huy động các nguồn lực để đầu
tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế
đảm bảo ngày càng hoàn thiện, đồng bộ và hiện đại đáp ứng tốt nhu
cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, đến năm 2020 có 30 giường bệnh/10.000 dân. Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh đạt tiêu chuẩn Bệnh viện hạng I với
quy mô từ 500 - 800 giường
5.4. Bình đẳng giới và tiến bộ
phụ nữ
Tăng cường công tác tuyên truyền về
Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng chống bạo lực gia đình,…; thực hiện lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực hiện văn bản vi phạm pháp luật, kế hoạch,
chương trình của trung ương và kế hoạch, chương trình của tỉnh. Tập trung các giải pháp để nâng cao tỷ lệ nữ tham gia lĩnh vực
chính trị; tham gia các hoạt động kinh tế. Tuyên truyền
nâng cao nhận thức của người dân về bình đẳng giới; chú trọng nâng cao kiến thức
về giới, kỹ năng lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới
và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp. Tăng cường công tác giám sát, kiểm
tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
Thực hiện tốt các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước đối với công tác phụ nữ và bình đẳng giới, lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng kế hoạch phát triển của tỉnh. Tăng cường
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho phụ nữ vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít
người về bình đẳng giới, tuyên truyền về các quyền của phụ nữ để họ tự bảo vệ
mình. Tạo điều kiện thuận lợi để mỗi phụ nữ ý thức và tự phấn đấu vươn lên,
không ngừng cố gắng học tập nâng cao kiến thức để khẳng định vai trò, vị trí của
mình ngoài xã hội.
5.5. Công tác phòng chống tệ nạn
xã hội
Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện hiệu quả chương trình, kế hoạch phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm; đổi mới
phương pháp, biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về tác hại
của tệ nạn mại dâm, ma túy. Triển khai nhân rộng các mô hình có hiệu quả về tư
vấn, trợ giúp người sau cai nghiện, hỗ trợ, giúp đỡ người mại dâm hoàn lương
tái hòa nhập cộng đồng; đồng thời, khuyến khích phát triển các mô hình, hình thức
cai nghiện phục hồi gắn với dạy nghề, tạo việc làm, giảm tái nghiện.
5.6. Văn hóa, thể dục thể thao
và thông tin truyền thông
Tiếp tục xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, kế thừa và phát huy các bản sắc giá trị truyền thống và
văn hoá dân tộc, không ngừng nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân. Chăm
lo xây dựng con người phát triển toàn diện, bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng
tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách; xây dựng và phát huy lối sống
“Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”, hình thành ý thức tự trọng, tự
chủ, sống và làm việc theo pháp luật. Xây dựng môi trường văn hóa xã hội lành mạnh,
đưa cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và nếp
sống văn minh nơi công cộng đi vào chiều sâu. Đẩy mạnh các hoạt động giao lưu
văn hóa, quản lý tốt các cơ sở, các hoạt động văn hóa, đấu tranh ngăn ngừa bài
trừ các loại văn hoá phẩm độc hại, các hoạt động phi văn hóa.
Triển khai và thực hiện có hiệu
quả Quyết định 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030. Khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa và
tổ chức kinh doanh dưới sự quản lý của Nhà nước trên các lĩnh vực: Xây dựng rạp
chiếu phim, nhà hát, bảo tàng, thư viện, tổ chức biểu diễn nghệ thuật.
Quan tâm phát triển văn học, nghệ thuật,
tạo điều kiện để đội ngũ văn nghệ sĩ tìm tòi, sáng tạo những tác phẩm có giá trị;
nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa với tinh thần phát huy các giá trị
truyền thống, tiếp thu tinh hoa nhân loại và làm giàu văn hóa dân tộc. Bảo tồn,
tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu, phục vụ cho giáo dục truyền thống
và phát triển kinh tế; xây dựng và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở, thu hẹp dần khoảng cách đời sống văn hóa giữa thành thị và nông thôn, nhất
là vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu đến năm 2020 có 50% xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới, 50% phường, thị trấn đạt văn minh đô thị và 98% hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thể thao theo gương Bác Hồ vĩ
đại”, vận động mỗi người dân tự chọn cho mình một môn thể thao
hoặc một hình thức tập luyện phù hợp. Đẩy mạnh các hoạt động thể dục, thể thao cả quy mô và chất lượng, khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động, xây dựng và phát triển sự
nghiệp thể dục, thể thao, hình thành thói quen rèn luyện thân thể hàng ngày nhằm
tăng cường sức khỏe và phát triển thể chất, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thể thao. Phấn
đấu đến năm 2020 số hộ gia đình thể thao đạt 24%, tỷ lệ người tập luyện thể dục
thể thao đạt 33% trở lên.
Nâng cao chất lượng thông tin và hiệu
quả tuyên truyền của báo, tạp chí, phát thanh truyền hình và cổng thông tin điện
tử đảm bảo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng
yêu cầu phát triển, thiết thực và hiệu quả, đồng thời thực hiện đúng các tôn chỉ,
mục đích, đối tượng phục vụ và nâng cao tính tư tưởng, nhân văn, khoa học, góp
phần xây dựng và phát triển nền văn hóa, con người Việt Nam.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước; tăng cường truyền thông, tạo kênh giao tiếp giữa chính
quyền với cơ quan báo chí, với nhân dân, tạo sự đồng thuận trong thực hiện các chủ
trương, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Tăng cường và đa dạng hóa phương thức
tuyên truyền, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp
trong tỉnh tiếp cận và nắm bắt kịp thời các thông tin về phát triển kinh tế và
hội nhập kinh tế quốc tế; phổ biến các cam kết, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi,
lộ trình thực hiện khi Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế
giới nhằm giúp người dân và doanh nghiệp trong tỉnh chủ động tổ chức lại sản xuất
và hoạt động kinh doanh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường
trong và ngoài nước.
Tăng cường triển khai thực hiện các
biện pháp về an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin của cơ quan nhà nước, hệ thống bảo mật, giám sát và quản lý mạng.
5.7. Lao động, việc làm và giảm nghèo
Tiếp tục nghiên cứu triển khai sắp xếp
các Trung tâm giáo dục thường xuyên và Trung tâm dạy nghề cấp huyện; tiếp tục đổi mới và cơ cấu lại hệ thống dạy nghề đảm bảo hợp lý về quy mô, ngành nghề, cấp độ đào tạo, ưu tiên đầu tư
phát triển một số ngành đào tạo chất lượng cao, đáp ứng
nhu cầu lao động có chuyên môn kỹ
thuật cho thị trường trong nước, xuất khẩu. Đa dạng hoá các hình thức,
phương pháp dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề và yêu cầu sản xuất; nhân rộng các mô hình dạy nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, dạy nghề cho lao động nông
thôn.
Thực hiện đồng bộ các chính sách,
chương trình, dự án nhằm giải quyết nhiều việc làm mới cho người lao động; tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của hệ thống các trung tâm dạy nghề
và giới thiệu việc làm; tiếp tục phát huy và nâng
cao năng lực hoạt động sàn giao dịch việc làm, đa
dạng hoá các hoạt động giao dịch việc làm và tạo ra nhiều kênh kết nối cung - cầu lao động hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để thị trường lao động phát triển; đẩy mạnh hợp tác, hỗ trợ đưa lao động ra nước ngoài làm việc. Tăng cường
tuyên truyền, giáo dục pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ
việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động; nắm bắt và giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh do tranh
chấp lao động; phấn đấu hàng năm giải quyết việc làm mới cho 19.000 lao động.
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, nhất là đối với các xã vùng sâu,
vùng đồng bào dân tộc; thực hiện
đầy đủ các chính sách đối với hộ nghèo, người dân tộc thiểu số;
tập trung ưu tiên thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất, hỗ trợ học nghề, nâng cao
trình độ tay nghề, tạo việc làm tại chỗ; khuyến khích người nghèo tự vươn lên thoát nghèo, hạn chế không để phát sinh hộ
tái nghèo. Đảm bảo hàng năm giảm 1% hộ nghèo; Giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi khu vực thành thị khoảng 3 - 4%. Vận động, khai thác tốt các nguồn lực từ các dự án do nước ngoài tài trợ phục vụ chương trình giảm nghèo;
ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội các xã vùng sâu, vùng có đông đồng bào dân tộc, giảm dần chênh lệch về kinh tế, đời sống của nhân dân giữa các vùng.
5.8. Chính sách đối với người
có công và an sinh xã hội
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ
ưu đãi đối với người có công, gia đình chính sách; tổ chức thực hiện tốt đề án tìm
kiếm, quy tập và xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin. Đẩy mạnh các phong trào vận động, huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng, gia đình chính sách. Nâng mức sống của gia đình chính
sách từ ngang bằng trở lên so với mức sống trung bình của khu dân cư, không có gia đình
chính sách gặp khó khăn về nhà ở.
Huy động các
nguồn lực xã hội
chăm lo đời sống cho các đối tượng
khó khăn, người già cô đơn không nơi nương tựa, người tàn tật, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; thực hiện chính sách miễn giảm học phí, khám chữa bệnh cho các
đối tượng nghèo, hộ cận nghèo, v.v… Tiếp tục duy trì, nhân rộng
các hoạt động, chương trình mang tính xã hội nhằm huy động các nguồn
đóng góp của cộng đồng hỗ trợ cho gia đình nghèo, hoạn nạn, hỗ trợ
khắc phục hậu quả
thiên tai, v.v... Thực hiện tốt công tác cứu trợ đột
xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được
hỗ trợ kịp thời.
5.9. Chăm sóc, giáo dục và bảo
vệ quyền lợi của trẻ em; vai trò của người cao tuổi
Tăng cường công tác tuyên truyền,
quán triệt Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, góp phần
nâng cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội và mọi công dân trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền
lợi trẻ em. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để thực hiện
ngày càng tốt hơn các quyền trẻ em, từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều
kiện sống giữa các nhóm trẻ em vùng nông thôn và thành thị, ưu tiên nhóm trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, nhóm trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Tạo
mọi điều kiện để trẻ em được vui chơi giải trí lành mạnh, tiếp cận các loại
hình văn hóa, giải trí phù hợp với lứa tuổi, giúp các em phát triển năng khiếu,
trí tuệ, trao dồi đạo đức, rèn luyện thân thể,...
Tạo điều kiện để người cao tuổi còn
khả năng lao động được tích cực tham gia các hoạt động xã hội và truyền thụ những
kinh nghiệm quý báu cho thế hệ trẻ. Phát huy kinh nghiệm để người cao tuổi tham
gia đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền
trong sạch vững mạnh, phát huy tính gương mẫu trong đấu tranh phòng chống tội
phạm, các tệ nạn xã hội, phòng chống quan liêu, tham nhũng và những biểu hiện
tiêu cực trong bộ máy quản lý nhà nước.
6. Bảo vệ tài
nguyên, môi trường; phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tăng cường sự phối hợp liên ngành,
liên vùng trong khai thác, sử dụng nguồn nước; phối hợp trong khai thác và kiểm
soát nguồn tài nguyên cát, chống sạt lỡ bờ sông, giảm thiểu thiệt hại về người
và tài sản của người dân sống và sản xuất ven sông. Đẩy mạnh kiểm tra, xử lý
các công trình đã xây dựng, nhất là với các công trình lấn ra lòng sông, cản trở
dòng chảy.
Triển khai đồng bộ các giải pháp chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh. Kết hợp hài
hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường; quản lý và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, quản lý chặt chẽ việc khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản; thực
hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường; ngăn chặn sự
xâm nhập của sinh vật ngoại lai, biến đổi gen gây nguy hại cho môi trường; bảo vệ đa dạng sinh học, tạo cân bằng hệ sinh thái.
Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Hoàn chỉnh cơ chế chính sách quy định
về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản
theo quy hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; khuyến khích sử
dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới; khuyến
khích doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng; nâng
cao chất lượng dự báo và chủ động ứng phó giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và tác động
của biến đổi khí
hậu, nước biển
dâng.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác lập, quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo hướng nâng cao tính liên kết, đồng bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
với quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực khác có sử dụng đất nhằm đảm
bảo tổng hợp, cân đối, phân bổ hợp lý và sử dụng hiệu quả đất đai, quản lý chặt
chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa.
Tuyên truyền
giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ môi trường, phát triển bền vững trong trong cộng đồng đi đôi với kiểm tra, xử
lý ô nhiễm môi trường,
nhất là xử lý nước thải, chất thải trong sản xuất công nghiệp, các cơ sở y tế, khu tập trung đông dân cư, đô thị; kiểm soát ô nhiễm và ứng cứu kịp thời các sự cố môi trường; nâng cao năng
lực và trách nhiệm của cộng đồng trong phòng, tránh, giảm nhẹ thiên
tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường.
7. Cải cách hành
chính
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các đề án, dự án cải cách hành chính của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương; kế
hoạch cải cách hành chính của UBND tỉnh. Tiếp tục rà soát, đơn giản thủ tục
hành chính trên các lĩnh vực; đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; triển khai mô
hình một cửa hiện đại tại các đơn vị hành chính cấp huyện. Hoàn thiện các thủ tục
hành chính đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng, thuận tiện
cho người dân và doanh nghiệp khi có yêu cầu giải quyết các công việc.
Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy các sở, ban ngành, UBND cấp huyện theo Nghị định số 24/2014
ngày 04/4/2014 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 37/2014 ngày
05/5/2014 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn UBND cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Đẩy mạnh việc thực hiện ứng dụng
công nghệ thông vào trong hoạt động cơ quan hành chính như: Phần mềm quản lý
văn bản và hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử tỉnh Vĩnh Long, sử dụng văn bản
điện tử (chữ ký số), triển khai các dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 3 trở
lên.
8. Phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm chống lãng phí
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số:
21/NQ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2009 của Chính Phủ về Chiến lược quốc gia phòng,
chống tham nhũng đến năm 2020. Phát huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực
hiện những nhiệm vụ trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể,
nhân dân và các cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
9. Công tác đối ngoại
Tiếp tục triển khai đường lối đối ngoại của Đảng về
hội nhập quốc tế, xem công tác đối ngoại là nhiệm vụ trọng tâm nhằm thu hút mọi
nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường công tác tuyên truyền
thông tin đối ngoại, nâng cao nhận thức hội nhập quốc tế cho cán bộ, nhân dân;
xây dựng và kiện toàn bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại đáp ứng yêu
cầu hội nhập và phát triển.
10. Quốc phòng, an ninh
Tập trung quán triệt và cụ thể hóa nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc theo các nghị quyết của Đảng, nhất là Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI)
về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Nghị quyết 28-NQ/TW (khóa X)
của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thành khu vực phòng thủ vững chắc. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh xây dựng các tiềm lực về quân sự,
chính trị ngày càng hiệu quả hơn. Làm tốt công tác giáo dục kiến thức quốc
phòng - an ninh cho các đối tượng gắn với xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững
mạnh làm thất bại âm mưu thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc và
các thế lực thù địch.
Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh theo hướng cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, nâng cao chất lượng tổng hợp và khả
năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng, đủ sức đối phó thắng lợi với mọi
tình huống.
Xây dựng dân quân tự vệ và dự bị động viên đúng luật
và đề án của tỉnh, chú trọng phát triển tự vệ cơ quan, khu công nghiệp đảm bảo
chất lượng và độ tin cậy cao; đến năm 2020 lực lượng dân quân tự vệ đạt 1,7% so
với dân số; cán bộ Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn có 70 - 80% qua đào
tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở. Kiện toàn tổ chức biên chế, bổ sung
đủ 100% quân số theo chỉ tiêu pháp lệnh dự bị động viên; thực hiện tốt công tác
tạo nguồn sĩ quan dự bị, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong dự
bị động viên; thực hiện tốt công tác chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm năm
đạt chỉ tiêu, chất lượng. Thường xuyên làm tốt công tác hậu phương quân đội,
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, chiến sĩ; chú trọng xây dựng
nâng cao chất lượng chính trị và độ tin cậy đối với lực lượng, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Chú trọng công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ,
bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng điểm về chính trị,
kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn không để xảy ra bất ngờ, điểm nóng phức tạp
về an ninh trật tự. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia phòng,
chống tội phạm; thường xuyên tổ chức mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp quyết
liệt các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, tội phạm tham nhũng, tệ nạn
ma túy, tội phạm về môi trường, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm công
nghệ cao, tội phạm có băng nhóm, tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia,
các loại tệ nạn xã hội, quyết tâm kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, tai nạn
giao thông. Lãnh đạo tốt việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực
an ninh trật tự. Tập trung thực hiện tốt công tác quản lý cư trú, quản lý xuất
nhập cảnh, bảo vệ bí mật Nhà nước. Tăng cường công tác quản lý vũ khí vật liệu
nổ, kinh doanh có điều kiện… phục vụ tốt cho công tác phòng ngừa và đấu tranh
phòng chống tội phạm. Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung, biện pháp xây dựng
phong trào; đẩy mạnh và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp. Nâng cao chất lượng
hoạt động của các cơ quan tư pháp; xét xử kịp thời, đúng pháp luật các loại án
hình sự, dân sự, hành chính, công tác thi hành án dân sự.
Nâng cao hiệu quả, hiệu lực nền hành
chính công và cải cách hành chính, thực hiện nghiêm về tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Nâng cao hiệu quả phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện kiểm soát
nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh theo các chức năng nhiệm vụ tổ chức, triển khai
và thực hiện Nghị quyết đạt hiệu quả cao.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Vĩnh Long, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội được thành
lập theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực
hiện tốt Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Long khoá VIII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 11 tháng 12 năm
2015, có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và đăng công báo tỉnh./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, CP;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư
pháp);
- TU, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Trương Văn Sáu
|