Nghị quyết 150/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 150/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2018
Ngày có hiệu lực 07/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Đọc
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 150/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Xét Tờ trình số 8813/TTr-UBND ngày 23/11/2018 kèm theo Báo cáo số 220/BC- UBND ngày 22/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với báo cáo số 220/BC-UBND ngày 22/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và nhấn mạnh một số nội dung trọng tâm chủ yếu về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 sau đây:

1. Mục tiêu tổng quát

Giữ vững ổn định chính trị, tiếp tục phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng; cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển dịch theo hướng tăng cao tỷ trọng, chất lượng và hiệu quả hoạt động dịch vụ. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược; đầu tư hạ tầng đồng bộ dịch vụ tại Vân Đồn; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; xây dựng thành phố thông minh. Chú trọng phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. nâng cao năng lực của các cơ quan trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; hiệu quả thực thi pháp luật và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (gRDP) trên 11,6%; (2) Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tăng 10%; (3) Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội tăng 10%; (4) Tổng thu ngân sách nhà nước 41.500 tỷ đồng, trong đó: Thu ngân sách nội địa 33.500 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 8.000 tỷ đồng.

b) Về xã hội: (5) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,4%; (6) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80,0%; (7) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 94,8%; (8) Số bác sỹ /1 vạn dân đạt 14,7 bác sỹ.

c) Về môi trường: (9) Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 54,5%; (10) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 98%; Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch trên 96%; (11) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom trên 94,5%; Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý 100%.

3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu

3.1. Tạo chuyển biến rõ nét trong cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh

Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại nghị quyết Đại hội XII của Đảng, nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 30/6/2017 của Tỉnh ủy triển khai nghị quyết số 05-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh tại Thông báo số 371/TB-VPCP ngày 24/9/2018, Kết luận số 289-KL/TU của ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kiểm điểm kết quả giữa nhiệm kỳ thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; phấn đấu xây dựng quảng ninh trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ, công nghiệp vào năm 2020, là một trong những cực tăng trưởng Vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ.

Xây dựng Kế hoạch thực hiện hiệu quả chủ đề công tác năm 2019 về: “Nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ”, trọng tâm là: Tập trung triển khai có hiệu quả nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 05/02/2015 của ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và các kết luận, chương trình hành động của tỉnh về phát triển dịch vụ, nhằm nâng cao tỷ trọng, chất lượng và hiệu quả hoạt động dịch vụ; phát triển du lịch, dịch vụ đẳng cấp cao, tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng các trung tâm du lịch, đa dạng các loại hình du lịch; kết nối với các trung tâm du lịch lớn của quốc gia và quốc tế; nâng cao chất lượng du lịch theo hướng chuyên nghiệp, bảo đảm môi trường du lịch an ninh, an toàn, sạch đẹp, thân thiện và mang tính bền vững; quản lý chặt chẽ và tăng cường các hình thức kiểm tra hoạt động kinh doanh du lịch, lữ hành, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ và ô nhiễm môi trường; bảo tồn và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, các di tích văn hóa - lịch sử, đặc biệt là môi trường biển trên Vịnh hạ Long - bái Tử Long; phối hợp tổ chức tốt Diễn đàn Du lịch ASEAN 2019.

Khai thác hiệu quả lợi thế kinh tế biên mậu và kinh tế cảng biển; xây dựng Đề án về phát triển dịch vụ cảng biển; kế hoạch triển khai nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của hội nghị Trung ương 8 (khóa XII) về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phát triển các loại hình dịch vụ thương mại, ứng dụng thanh toán điện tử; thu hút đầu tư chuỗi các trung tâm thương mại dịch vụ bán lẻ tại các đô thị, địa phương: Cẩm Phả, Móng Cái, Vân Đồn... Khai thác hiệu quả hạ tầng Cầu Bắc Luân II, hệ thống cảng biển của tỉnh: Cảng ICD và Cầu phao tạm tại Km3+4, các cảng hải hà, Cái Lân, Hòn Nét, Nam Tiền Phong; khẩn trương triển khai đầu tư giai đoạn I hệ thống bến thủy nội địa phục vụ khu công nghiệp - Cảng biển Hải Hà,..; thúc đẩy xuất nhập khẩu chính ngạch, góp phần tạo thuận lợi phát triển thương mại biên giới; đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng Khu hợp tác qua biên giới Móng Cái (Việt nam) - Đông Hưng (Trung quốc). Tiếp tục hiện đại hóa, rút ngắn thời gian làm thủ tục hành chính thông quan hàng hóa tại các cửa khẩu; thành lập Trung tâm giao dịch hàng hóa, nông, lâm, thủy sản châu Á - Thái Bình Dương tại Cầu phao Km3+4. Kết nối đẩy mạnh phát triển dịch vụ hàng không, tài chính, bảo hiểm, thông tin, truyền thông, khoa học và công nghệ... Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại.

Tập trung phát triển ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và chiến lược đối với mục tiêu tăng trưởng nhanh, bền vững; lựa chọn sản phẩm chủ lực để ưu tiên phát triển, cơ cấu lại; phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo; tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng tỷ trọng ứng dụng khoa học công nghệ và giá trị nội địa hóa trong sản phẩm. Tạo điều kiện để các nhà đầu tư triển khai các dự án tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, nhất là tại Khu kinh tế Vân Đồn, Khu công nghiệp Sông Khoai, Khu công nghiệp dịch vụ Đầm Nhà Mạc, Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà, Khu công nghiệp Nam Tiền Phong, Tổ hợp công nghiệp - dịch vụ - công nghiệp Thành Công Hạ Long (Khu công nghiệp Việt Hưng giai đoạn 2).

Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao; chuyển mạnh mục tiêu sản xuất từ số lượng sang chất lượng, hiệu quả, có giá trị gia tăng cao. Phát triển các sản phẩm OCOP gắn với du lịch dịch vụ để thúc đẩy tiêu thụ. nâng chất lượng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; phấn đấu có thêm ít nhất 13 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 03 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái). Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ nuôi để hình thành các vùng nuôi tập trung, quy mô công nghiệp, thâm canh. Triển khai thực hiện nghiêm Luật Thủy sản, nghị quyết 13-NQ/TU và Chỉ thị 18-CT/TU của Tỉnh ủy về tăng cường quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy; khai thác bền vững kinh tế biển, nuôi trồng thủy sản sạch; duy trì kiểm tra, xử lý nghiêm việc đánh bắt thủy hải sản trái phép, bằng các hình thức có tính tận diệt; thu hút đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá, chế biến thủy sản và cơ sở hạ tầng phục vụ cho chế biến thủy sản, đáp ứng nguồn cung cho nhu cầu của nhân dân và xuất khẩu. Tăng cường biện pháp tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức trong cộng đồng về bảo vệ động vật hoang dã, cân bằng hệ sinh thái tự nhiên.

3.2. Đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược

Chú trọng đầu tư hiện đại hóa đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị phục vụ phát triển kinh tế xã hội đáp ứng được nhu cầu gia tăng dân số cơ học. huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, nhất là hình thức đối tác công - tư (PPP) cho các công trình, dự án hạ tầng giao thông, dịch vụ, y tế, giáo dục, hạ tầng thiết yếu vùng sâu, vùng xa. Khai thác có hiệu quả các dự án đường cao tốc hải Phòng - Hạ Long, Hạ Long - Vân Đồn, Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, Cảng tàu khách quốc tế Hòn Gai, kết nối giao thông thúc đẩy giao thương liên kết phát triển kinh tế trong nước, khu vực và quốc tế. Triển khai đầu tư tuyến đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái (hình thức BOT), hầm đường bộ qua vịnh Cửa Lục, tuyến đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả, Trung tâm phục vụ hành chính công, Trung tâm báo chí tỉnh, Trạm kiểm soát liên ngành cầu Bắc Luân II...

Tăng cường cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo quy trình ISO 9001:2015; tăng số lượng thủ tục hành chính có đủ điều kiện thực hiện đủ 4 bước tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, huyện gắn với cắt giảm thời gian giải quyết, ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Rà soát các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực, quy trình nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tại Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và bộ phận trả kết quả liên thông hiện đại cấp xã. Triển khai thực hiện các giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm tiếp tục cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (Par index), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số ứng dụng Công nghệ thông tin (ICT), Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan quản lý nhà nước (SIPAS). Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thành phần thuộc Đề án xây dựng thành phố thông minh giai đoạn 2017-2020 gắn với triển khai giai đoạn II Đề án chính quyền điện tử; xây dựng, phê duyệt, triển khai Đề án mô hình thành phố thông minh của các thành phố: Móng Cái, Cẩm Phả và Uông Bí.

Triển khai có hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020, trọng tâm là xây dựng cán bộ cơ sở, đội ngũ chuyên môn trực tiếp. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào tạo dạy nghề, đào tạo đại học và cao đẳng; đầu tư, nâng cao chất lượng đào tạo Trường Đại học hạ Long trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh và cơ sở đào tạo có uy tín trong nước và các cơ sở dạy nghề phù hợp với những định hướng của tỉnh, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội. Phát triển kinh tế tri thức, ứng dụng công nghệ với trọng tâm khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới và sáng tạo. Tập trung triển khai chính sách hỗ trợ nhà ở, thu hút lao động vào các khu kinh tế, khu công nghiệp, nhất là Khu công nghiệp cảng biển Hải Hà. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người dân vùng sâu, vùng xa gắn với mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.

3.3. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; khuyến khích và tạo điều kiện thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển; hỗ trợ doanh nghiệp

Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh là ưu tiên hàng đầu theo tinh thần nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, thủ tục thông thoáng, minh bạch, nhất là các quy định liên quan đến đầu tư, kinh doanh, quy hoạch, môi trường, đất đai, điện, nước, bảo hiểm, thuế, phòng cháy chữa cháy…; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư của quảng ninh, giữ vững vị trí tốp dẫn đầu về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); thực hiện hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái bình Dương (CPTPP).

Thực hiện Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo; kịp thời tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp theo tinh thần nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ. Đổi mới công tác tiếp xúc doanh nghiệp theo từng chuyên đề, thiết thực và hiệu quả. Tập trung chỉ đạo giải phóng mặt bằng triển khai các dự án, công trình đảm bảo tiến độ yêu cầu; chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để các chủ đầu tư, nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công. Tiếp tục đồng hành cùng ngành Than trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm các mục tiêu phát triển bền vững và an sinh xã hội cho đội ngũ công nhân, lao động.

Quan tâm tạo điều kiện tốt nhất phát triển kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế theo tinh thần nghị quyết số 10-NQ/TW của ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Triển khai nghị quyết số 12-NQ/TW của ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện đúng lộ trình thoái 100% vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

[...]