Nghị quyết 15/2024/NQ-HĐND quy định thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công và quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 15/2024/NQ-HĐND
Ngày ban hành 18/07/2024
Ngày có hiệu lực 29/07/2024
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Hoài Anh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2024/NQ-HĐND

Bình Thuận, ngày 18 tháng 7 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀ QUYẾT ĐỊNH VIỆC MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 24

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

Căn cứ Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Xét Tờ trình số 2490/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công và quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 109/BC-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định về thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công được quy định tại Điều 20 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, bao gồm: Mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại; phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước; quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 91 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị-xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.

Điều 3. Nội dung phân cấp

1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không lập thành dự án đầu tư (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư đã được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ)

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với: Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ; quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ; xe ô tô và các tài sản còn lại có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/một đơn vị tài sản.

b) các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định đối với tài sản (trừ nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ; quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ; xe ô tô) có giá trị dưới 500 triệu đồng/một đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và tài sản có giá trị trên 200 triệu đồng/trên một đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/một đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với tài sản (trừ nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ; quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ; xe ô tô) có giá trị trên 200 triệu đồng/trên một đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/một đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cấp huyện và cấp xã.

d) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh hoặc trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi quản lý quyết định đối với tài sản (trừ nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ; quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ; xe ô tô) có giá trị không quá 200 triệu đồng/trên một đơn vị tài sản.

2. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 91 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ

a) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập) quyết định việc mua sắm đối với gói thầu, nội dung mua sắm thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị trên 200 triệu đồng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.

b) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1) quyết định việc mua sắm đối với gói thầu, nội dung mua sắm phục vụ hoạt động của đơn vị mình.

c) Các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập nêu tại điểm b khoản này) quyết định việc mua sắm đối với gói thầu, nội dung mua sắm phục vụ hoạt động của đơn vị mình và gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị không quá 200 triệu đồng từ nguồn ngân sách cấp không giao tự chủ. Riêng đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị trên 200 triệu đồng từ nguồn ngân sách cấp không giao tự chủ thực hiện theo điểm a khoản này.

3. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản công (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư đã được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ)

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với dự toán tiền thuê từ 500 triệu đồng trở lên.

b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định đối với dự toán tiền thuê dưới 500 triệu đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và dự toán tiền thuê trên 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

[...]