HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2024/NQ-HĐND
|
Bắc Kạn, ngày 30 tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH PHÂN ĐỊNH NHIỆM
VỤ CHI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, NHIỆM VỤ CHI HOẠT ĐỘNG KINH TẾ VỀ TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG, TỶ LỆ CHI PHÍ QUẢN LÝ CHUNG VÀ MỘT SỐ MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC NHIỆM VỤ CHI
VỀ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT
SỐ 16/2018/NQ-HĐND NGÀY 27 THÁNG 7 NĂM 2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHOÁ X, KỲ HỌP THỨ 23 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật
Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị
định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông
tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường; Thông tư số 31/2023/TT-BTC
ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông
tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ
chi về tài nguyên môi trường;
Căn cứ Thông
tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất;
Xét Tờ trình
số 187/TTr-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
phân định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường, nhiệm vụ chi hoạt động kinh tế về tài
nguyên môi trường, tỷ lệ chi phí quản lý chung và một số mức chi đối với các
nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành
kèm theo Nghị quyết số 16/2018/NQ-HĐND ngày 27 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo
thẩm tra số 179/BC-HĐND ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm
theo Nghị quyết số 16/2018/NQ-HĐND ngày 27 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân
dân tỉnh, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều
1 như sau:
“Điều 1. Phân định
nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường:
1. Nhiệm vụ chi ngân sách
cấp tỉnh:
a) Quản lý chất thải, hỗ
trợ xử lý chất thải, bao gồm:
Điều
tra, thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, theo dõi diễn biến chất
lượng môi trường, lập danh mục chất ô nhiễm, chất thải rắn, nguồn ô nhiễm; đánh
giá, dự báo tình hình phát sinh, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh;
Hỗ trợ phân loại tại
nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và xử lý các loại
chất thải khác phát sinh trên địa bàn thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh.
b) Xử lý, cải tạo, phục
hồi chất lượng môi trường, bao gồm điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ ô nhiễm
môi trường và xử lý ô nhiễm môi trường (không bao gồm dự án đầu tư theo Luật
Đầu tư công): Xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi môi trường đối với khu vực ô
nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm, gồm: khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất trong chiến tranh;
khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật; khu vực đất bị ô nhiễm
khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm xử lý của cấp tỉnh; xử lý ô nhiễm môi
trường nước mặt sông, hồ trên địa bàn thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh.
c) Mua sắm trang thiết bị
thay thế; duy trì, vận hành trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh.;
d) Hoạt động của hệ thống
quan trắc môi trường theo quy hoạch tỉnh (bao gồm cả vận hành, bảo dưỡng,
bảo trì, sửa chữa, hiệu chuẩn, kiểm định).
đ) Kiểm
tra, thanh tra, giám sát về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
thuộc nhiệm vụ của cấp tỉnh và theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
e) Bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; ứng phó với biến đổi
khí hậu, bao gồm:
Điều tra,
khảo sát, đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; xác lập,
thẩm định và công nhận di sản thiên nhiên thuộc nhiệm vụ của địa phương;
Hoạt động bảo tồn và
phát triển bền vững đa dạng sinh học theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật Đa
dạng sinh học (trừ lập, thẩm định quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học;
quản lý khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học của Nhà nước và đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về đa dạng sinh học được quy
định tại điểm d, điểm g, khoản 3 Điều 73 Luật Đa dạng sinh học);
Điều tra, khảo sát, thống
kê số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành; cập
nhật danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà
kính; xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính cấp tỉnh;
Hoạt động phát triển thị
trường các-bon trong nước;
Xây dựng hệ thống giám
sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp tỉnh; xây dựng
báo cáo đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt
hại do biến đổi khí hậu cấp tỉnh;
Điều tra, thống kê, giám
sát, đánh giá, lập danh mục chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà
kính trên địa bàn tỉnh.
g) Truyền thông, tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, ý thức, kiến thức về bảo vệ môi trường; phổ
biến, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh; tổ chức và trao giải thưởng về bảo vệ môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng theo quy định của pháp
luật.
h) Hoạt động hội nhập
quốc tế và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, bao gồm:
Phối hợp trong việc ký
kết, thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên theo đề
xuất của cơ quan trung ương có thẩm quyền; ký kết, thực hiện các thỏa
thuận quốc tế về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học,
ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;
Vốn đối ứng chương trình,
dự án sử dụng vốn vay ODA, viện trợ về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của pháp luật (đối ứng các dự án
vốn viện trợ thuộc nguồn sự nghiệp môi trường).
i) Các hoạt động quản lý
nhà nước khác về bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật, bao gồm:
Xây dựng, điều chỉnh
chiến lược, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật, định
mức kinh tế - kỹ thuật, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu;
Đánh giá việc thực hiện
phương án bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong
quy hoạch tỉnh;
Đánh giá, dự báo chất
lượng môi trường nước mặt, trầm tích, khả năng chịu tải của môi trường nước mặt
đối với sông, hồ trên địa bàn; kiểm kê, đánh giá nguồn thải, mức độ ô nhiễm sông,
hồ trên địa bàn; đánh giá, dự báo chất lượng môi trường không khí trên địa bàn;
điều tra, đánh giá, xác định và khoanh vùng các khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi
trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn tỉnh;
Tiếp nhận, xác minh, xử
lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về bảo vệ môi
trường; hội thảo phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu;
Phòng ngừa, ứng phó khắc
phục sự cố môi trường;
Quản lý, công bố thông
tin về môi trường; vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu (bao gồm cả thu nhận, xử lý, trao đổi thông tin,
bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin, dữ liệu);
cập nhật, đánh giá chỉ tiêu thống kê và xây dựng báo cáo về môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu; đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường;
Xây dựng các mô hình về
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
Hoạt động đánh giá phục
vụ việc xác nhận về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
Hoạt động của Ban điều
hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh được cấp có thẩm
quyền quyết định.
2. Nhiệm vụ chi ngân sách
cấp huyện:
a) Quản lý chất thải, hỗ trợ xử lý chất thải, bao gồm:
Điều
tra, thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, theo dõi diễn biến chất
lượng môi trường, lập danh mục chất ô nhiễm, chất thải rắn, nguồn ô nhiễm; đánh
giá, dự báo tình hình phát sinh, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thuộc cấp huyện quản lý;
Hỗ trợ
phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và xử
lý các loại chất thải khác phát sinh trên địa bàn thuộc trách nhiệm của cấp
huyện.
b) Xử lý, cải tạo, phục
hồi chất lượng môi trường, bao gồm điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ ô nhiễm
môi trường và xử lý ô nhiễm môi trường (không bao gồm dự án đầu tư theo Luật
Đầu tư công): Xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi môi trường đối với khu vực ô
nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm, gồm: khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất trong chiến tranh;
khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật; khu vực đất bị ô nhiễm
khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm xử lý của địa phương; xử lý ô nhiễm môi
trường nước mặt sông, hồ trên địa bàn thuộc trách nhiệm của địa phương.
c) Mua sắm trang thiết bị
thay thế; duy trì, vận hành trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo vệ
môi trường thuộc trách nhiệm của địa phương.
d) Kiểm tra, thanh tra,
giám sát về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc
nhiệm vụ của cấp huyện và theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
đ) Bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học trên địa bàn huyện, bao gồm:
Thống kê
đa dạng sinh học; xây dựng cơ cở dữ liệu về đa dạng sinh học;
Tuyên truyền, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
e) Truyền thông, tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, ý thức, kiến thức về bảo vệ môi trường; phổ
biến, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn huyện.
g) Các hoạt động quản lý
nhà nước khác về bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của cấp huyện theo quy
định của pháp luật, bao gồm:
Tiếp nhận, xác minh, xử
lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về bảo vệ môi
trường;
Phòng ngừa, ứng phó khắc
phục sự cố môi trường trên địa bàn huyện;
Quản lý, công bố thông
tin về môi trường; vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường của
cấp huyện (bao gồm cả thu nhận, xử lý, trao đổi thông tin, bảo dưỡng, sửa
chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin, dữ liệu); xây dựng báo
cáo về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
Xây dựng các mô hình về
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
Hoạt động đánh giá phục
vụ việc xác nhận về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
Hoạt động của Ban điều
hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết
định.
3. Nhiệm
vụ chi ngân sách cấp xã:
a) Quản lý chất thải, hỗ trợ xử lý chất thải, bao gồm:
Đánh
giá, dự báo tình hình phát sinh, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thuộc trách nhiệm của cấp xã;
Hỗ trợ
phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và xử
lý các loại chất thải khác phát sinh trên địa thuộc trách nhiệm của cấp xã.
b) Kiểm tra, giám sát về
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc nhiệm vụ của cấp xã và
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
c) Tuyên truyền, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
d) Tuyên truyền pháp luật
về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn xã.
đ) Các hoạt động quản lý
nhà nước khác về bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của cấp xã theo quy định
của pháp luật, bao gồm:
Tiếp nhận, xác minh, xử
lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về bảo vệ môi
trường;
Phòng ngừa, ứng phó khắc
phục sự cố môi trường trên địa bàn xã;
Quản lý, công bố thông
tin về môi trường; vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường của
cấp xã (bao gồm cả thu nhận, xử lý, trao đổi thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa,
thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin, dữ liệu); xây dựng báo cáo về
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
Xây dựng các mô hình về
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
Hoạt động đánh giá phục
vụ việc xác nhận về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 1 Điều 2 như sau:
“a) Quản lý đất đai, đo
đạc bản đồ:
Điều tra, đánh giá đất
đai trên địa bàn tỉnh theo định kỳ và theo chuyên đề;
Lập, chỉnh lý bản đồ địa
chính trên địa bàn tỉnh;
Tổng hợp kết quả thống kê
đất đai trên địa bàn tỉnh;
Kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất đai cấp tỉnh;
Lập, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh;
Điều tra thu thập thông
tin xây dựng bảng giá đất lần đầu; xây dựng điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng
giá đất hàng năm; xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh; lập bản đồ giá đất;
Đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai,
chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động đất đai theo quyết định của cấp có
thẩm quyền;
Quản lý, vận hành, bảo
trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm; xây dựng, cập
nhật cơ sở dữ liệu đất đai;
Các hoạt động đo đạc và
bản đồ: Thiết lập các điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng; thành lập bản đồ hành
chính cấp huyện, bản đồ chuyên đề phục vụ mục đích chuyên dụng;
Đo đạc và bản đồ về địa
giới hành chính theo quy định của pháp luật;
Xây dựng, quản lý thông
tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ, địa giới hành chính”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 2 Điều 2 như sau:
“a) Quản lý đất đai, đo
đạc bản đồ:
Thống kê
đất đai; kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai cấp huyện;
Lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;
Đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai,
chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động đất đai theo quyết định của cấp có
thẩm quyền;
Thành lập bản đồ chuyên
đề phục vụ mục đích chuyên dụng;
Quản lý thông tin, dữ
liệu đo đạc và bản đồ, địa giới hành chính.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 2 như sau:
“a) Quản lý đất đai:
Thống kê, đăng ký đất đai
hàng năm; kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai cấp xã;
Chỉnh lý hồ sơ địa chính,
cập nhật biến động đất đai của địa phương theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
Lập, điều chỉnh quy hoạch
nông thôn mới;
Quản lý thông tin, dữ
liệu đo đạc và bản đồ, địa giới hành chính.”
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các nhiệm vụ chi
về bảo vệ môi trường và chi hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường đã được
cấp có thẩm quyền phân bổ nguồn vốn thực hiện trước ngày Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục thực hiện đến hết niên độ ngân sách nhà nước năm 2024
và bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X, kỳ họp thứ
23 (kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày 30 tháng 10 năm 2024 và có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 11 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ
Quốc hội;
- Chính phủ;
- VPCP, VPCTN;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);
- TT Tỉnh ủy, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Kạn;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- TT Huyện (Thành) ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành
phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- LĐVP;
- Các Phòng thuộc Văn Phòng;
- Lưu: VT, HS.
|
CHỦ TỊCH
Phương Thị Thanh
|