Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND về cơ chế tài chính áp dụng đối với cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô do Thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 15/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 17/07/2013
Ngày có hiệu lực 27/07/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Ngô Thị Doãn Thanh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giáo dục

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2013/NQ-HĐND

Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ

(Theo khoản 4 Điều 12 Luật Thủ đô)

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 07

(Từ ngày 01/7/2013 đến ngày 06/7/2013)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21 tháng 11 năm 2012;

Xét Tờ trình số 52/TTr-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc đề nghị Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành Nghị quyết quy định về cơ chế tài chính áp dụng đối với các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô, Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa-Xã hội Hội đồng nhân dân Thành phố, ý kiến phát biểu của các Đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Nghị quyết này quy định cơ chế thu, chi, quản lý thu, chi và các tài sản khác đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô được Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định công nhận theo tiêu chí do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, bao gồm: Nhà trẻ, Trường mẫu giáo, Trường mầm non, Trường tiểu học, Trường trung học cơ sở, Trường trung học phổ thông, Trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao).

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị quyết này, các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao có trách nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện

1. Việc theo học tại các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao theo nguyên tắc tự nguyện. Học phí của cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao được thu tương xứng với tiêu chí cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình, phương pháp giảng dạy được kiểm định.

2. Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất ban đầu theo tiêu chí cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao. Cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao tự chủ toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, đảm bảo dân chủ, công khai minh bạch, chịu sự quản lý của Nhà nước, sự giám sát của phụ huynh học sinh và xã hội, đảm bảo tương xứng giữa chất lượng giáo dục với học phí do người học đóng góp và nguồn tài chính được đầu tư, sử dụng.

3. Đảm bảo công bằng về cơ hội học tập và phát triển của học sinh, trong thụ hưởng ngân sách giữa học sinh trường công lập và học sinh trường công lập chất lượng cao. Tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa trường công lập chất lượng cao và trường ngoài công lập chất lượng cao.

Chương II

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP CHẤT LƯỢNG CAO

Điều 3. Thu và quản lý học phí của cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao

1. Mức thu học phí của cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao được xác định căn cứ vào tổng chi phí theo nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị quyết này cho cả năm học chia cho 9 tháng, đảm bảo không vượt quá trần mức thu học phí quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trần mức thu học phí của cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao:

Đơn vị tính: đồng/học sinh/tháng

STT

Cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao

Khung mức trần học phí của cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao

Tối đa (năm học 2013-2014)

Tối đa (năm học 2014-2015)

1

Trường Mầm non

2.900.000

3.200.000

2

Trường Tiểu học

2.900.000

3.200.000

3

Trường Trung học cơ sở

3.000.000

3.400.000

4

Trường Trung học phổ thông

3.000.000

3.400.000

[...]