Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre - khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016
Số hiệu | 15/2012/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 10/07/2012 |
Ngày có hiệu lực | 20/07/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Võ Thành Hạo |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2012/NQ-HĐND |
Bến Tre, ngày 10 tháng 7 năm 2012 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi nghe Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày dự thảo Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre - khoá VIII;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre - khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp thu ý kiến đóng góp của đại biểu tại kỳ họp để chấn chỉnh, bổ sung Quy chế và tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ĐẠI
BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE KHOÁ VIII, NHIỆM KỲ 2011-2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 15/2012/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre)
Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân bắt đầu từ khi được Hội đồng nhân dân bầu ra và kết thúc khi Hội đồng nhân dân khoá mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban Hội đồng nhân dân.
Hiệu quả hoạt động của Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân được đảm bảo bằng hiệu quả của công việc:
- Tổ chức các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Hoạt động của Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2012/NQ-HĐND |
Bến Tre, ngày 10 tháng 7 năm 2012 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi nghe Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày dự thảo Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre - khoá VIII;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre - khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp thu ý kiến đóng góp của đại biểu tại kỳ họp để chấn chỉnh, bổ sung Quy chế và tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ĐẠI
BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE KHOÁ VIII, NHIỆM KỲ 2011-2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 15/2012/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre)
Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân bắt đầu từ khi được Hội đồng nhân dân bầu ra và kết thúc khi Hội đồng nhân dân khoá mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban Hội đồng nhân dân.
Hiệu quả hoạt động của Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân được đảm bảo bằng hiệu quả của công việc:
- Tổ chức các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Hoạt động của Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Thường trực Hội đồng nhân dân chủ toạ các kỳ họp Hội đồng nhân dân và bảo đảm các hoạt động của Hội đồng nhân dân giữa hai kỳ họp; chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả hoạt động trước Hội đồng nhân dân, Chính phủ và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, phụ trách chung. Ngoài ra có nhiệm vụ:
1. Chủ trì cùng tập thể Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chậm nhất 40 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ, chủ trì hội nghị liên tịch để dự kiến nội dung, thời gian kỳ họp và phân công việc chuẩn bị kỳ họp. Trước khai mạc kỳ họp 05 ngày kiểm tra việc chuẩn bị nội dung kỳ họp.
3. Quyết định và thông báo triệu tập kỳ họp thường lệ và bất thường. Công bố chương trình, nội dung và thời gian kỳ họp.
4. Ký các Nghị quyết và biên bản kỳ họp; phê chuẩn kết quả bầu cử các chức danh của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
5. Giữa hai kỳ họp, cùng Phó Chủ tịch, Uỷ viên Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân hoặc quyết định điều chỉnh bổ sung những biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện Nghị quyết; sau đó báo cáo để Hội đồng nhân dân xem xét tại kỳ họp gần nhất.
6. Phê duyệt chương trình công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, đề án sắp xếp tổ chức bộ máy của Hội đồng nhân dân tỉnh.
7. Chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc bầu bổ sung hoặc bãi miễn Đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hoặc bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
8. Chủ trì cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân ít nhất mỗi quý một lần với Trưởng, Phó các Ban và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân (khi cần thiết có thể mời Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan đoàn thể khác dự) để kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân và xử lý những vụ việc cụ thể do Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân đề xuất kiến nghị.
9. Giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội. Sáu tháng, năm báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
10. Phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, huyện, thành phố.
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động chuyên trách, có nhiệm vụ:
1. Chuẩn bị nội dung hội nghị liên tịch và các cuộc họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Tổ chức các kỳ họp, theo dõi đảm bảo việc chuẩn bị các báo cáo và các dự thảo Nghị quyết kỳ họp.
3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
4. Tiếp nhận các kiến nghị chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân giữa hai kỳ họp để chuyển đến người bị chất vấn và quy định thời gian, hình thức trả lời chất vấn.
5. Chỉ đạo xây dựng và phân công thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch kiểm tra, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân giữa hai kỳ họp quy định tại các Điều 66, 67, 68, 69 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003; các Điều 57, 58, 59 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005.
6. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và triển khai lấy ý kiến đóng góp các dự án luật, phối hợp việc tuyên truyền giáo dục pháp luật.
7. Điều hoà phối hợp hoạt động thường xuyên của các Ban và phân công tham gia chuẩn bị các kỳ họp. Tham dự hoặc phân công Uỷ viên Thường trực dự các cuộc họp của các Ban khi cần thiết.
8. Tham dự các cuộc họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9. Mỗi năm hai lần tổ chức trao đổi kinh nghiệm hoạt động với các Ban, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố để nâng cao chất lượng hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân. Tổ chức đi trao đổi kinh nghiệm hoạt động với Hội đồng nhân dân tỉnh bạn.
10. Giữ mối liên hệ chặt chẽ với Thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và người đứng đầu các đoàn thể tỉnh. Quan hệ chặt chẽ với Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo hoặc xin ý kiến triển khai các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
11. Đôn đốc Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức để đại biểu tiếp xúc cử tri, tổ chức cho đại biểu nghiên cứu quán triệt các quy định của pháp luật.
12. Phụ trách lĩnh vực pháp chế và văn hoá - xã hội. Làm Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn thẩm phán, kiểm sát viên sơ cấp, trung cấp và chủ tài khoản.
Uỷ viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động chuyên trách, có nhiệm vụ:
1. Trực và xử lý các công việc hàng ngày của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Chỉ đạo, chuẩn bị đề cương cho Đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri trước và sau mỗi kỳ họp.
3. Phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổng hợp ý kiến kiến nghị của cử tri, Tổ đại biểu, Đại biểu Hội đồng nhân dân qua tiếp xúc cử tri và báo cáo tại các kỳ họp hoặc chuyển đến cơ quan hữu quan giải quyết.
4. Tổ chức tiếp công dân đến Thường trực Hội đồng nhân dân (khi cần thiết mời Trưởng các Ban có liên quan cùng tiếp). Theo dõi, đôn đốc các tổ chức và cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban, Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
5. Theo dõi hoạt động của Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Theo dõi tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố.
7. Phụ trách khối, cụm thi đua của Hội đồng nhân dân.
8. Theo dõi giải quyết chính sách cho đại biểu và cán bộ, công chức, nhân viên Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
9. Mỗi năm hai lần vào giữa năm và cuối năm thông báo tình hình hoạt động Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
10. Phụ trách lĩnh vực kinh tế và ngân sách và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Giữa các Ban có mối quan hệ hợp tác trao đổi, cung cấp thông tin trong hoạt động. Khi cần thiết phối hợp giám sát, kiểm tra.
Các Ban ba tháng họp một lần do Trưởng ban chủ trì để đánh giá kết quả hoạt động, thông qua chương trình hoạt động kỳ tiếp theo và phân công các thành viên tham gia thực hiện.
Báo cáo thẩm tra của các Ban chuẩn bị trình tại kỳ họp phải được thông qua tập thể Ban.
Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ theo Điều 10 của Quy chế này, các Ban còn có nhiệm vụ như sau:
1. Ban Kinh tế và Ngân sách theo dõi, đôn đốc kiểm tra giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai, giải toả đền bù, tài nguyên môi trường.
2. Ban Văn hoá - Xã hội theo dõi, đôn đốc kiểm tra giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, y tế, chính sách xã hội, lao động, việc làm.
3. Ban Pháp chế theo dõi, đôn đốc kiểm tra giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc các lĩnh vực nội chính, tranh chấp đất đai và các lĩnh vực khác còn lại.
TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Tổ đại biểu có Tổ trưởng, Tổ phó và Thư ký do tổ bầu, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Tổ trưởng điều hành các phiên họp thảo luận tổ và chủ trì các cuộc họp tổ. Tổ trưởng vắng thì Tổ phó thay.
Trước, sau kỳ họp, Tổ trưởng phân công đại biểu tiếp xúc cử tri và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân.
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Quan hệ với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh:
1. Phối hợp tiếp xúc cử tri, phản ánh nguyện vọng của cử tri đến các cơ quan hữu quan giải quyết.
2. Phối hợp kiểm tra, giám sát những vụ việc cụ thể.
Quan hệ với Thường trực Tỉnh uỷ, tiếp nhận chủ trương, chỉ đạo và báo cáo thỉnh thị.
Quan hệ với Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1. Chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết Hội đồng nhân dân. Bổ sung các biện pháp xử lý những vấn đề phát sinh trong thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân.
3. Yêu cầu báo cáo kết quả xử lý các kiến nghị của Hội đồng nhân dân và của cử tri.
4. Tham dự các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Đảm bảo các yêu cầu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 25.
Quan hệ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
1. Phối hợp trong công tác tham gia xây dựng chính quyền.
2. Giám sát các hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thay đổi, bổ sung, bãi miễn Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về tình hình hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân và kiến nghị với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh những vấn đề cần thiết.
5. Phối hợp tổ chức việc lấy kiến đóng góp các dự án luật và thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật ở địa phương.
6. Tổ chức cho Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc với cử tri.
7. Phối hợp, theo dõi, đôn đốc giải quyết các kiến nghị của cử tri.
Quan hệ với các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh:
1. Phân công chuẩn bị các kỳ họp.
2. Điều hoà, phối hợp các hoạt động thường xuyên.
3. Giải quyết các yêu cầu, kiến nghị.
4. Công tác cán bộ.
Quan hệ với Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh:
1. Tiếp xúc cử tri, tổng hợp ý kiến cử tri.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Giải quyết các chế độ chính sách cho Đại biểu Hội đồng nhân dân.
Quan hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố:
1. Hướng dẫn, trao đổi thông tin kinh nghiệm hoạt động Hội đồng nhân dân.
2. Phối hợp kiểm tra giám sát.
3. Công tác thi đua.
Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh cần cụ thể hoá Quy chế này để thực hiện phù hợp./.
|
CHỦ TỊCH |