Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 144/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Vĩnh Long ban hành

Số hiệu 144/NQ-HĐND
Ngày ban hành 13/12/2018
Ngày có hiệu lực 13/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Trương Văn Sáu
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 144/NQ-HĐND

Vĩnh Long, ngày 13 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA IX, KỲ HỌP LẦN THỨ 10

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Báo cáo số 292/BC-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnhvề tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Tờ trình số 189/TTr-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật;Thông báo Tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long tham gia xây dựng chính quyền năm 2018 tại kỳ họp thứ 10 HĐND tỉnh (khóa IX); Báo cáo thẩm tra của các Ban, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển triển kinh tế - xã hội năm 2018 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 với mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

A. MỤC TIÊU CHUNG

Tiếp tục củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, nâng cao năng lực nội tại và tính tự chủ của nền kinh tế; tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; đẩy mạnh, tạo chuyển biến thực chất hơn trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ và tận dụng hiệu quả Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Phát triển giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng tránh thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Kế hoạch năm 2019

 

a) Các chỉ tiêu về kinh tế

 

 

1

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng

%

6,2

2

Giá trị sản xuất nông - lâm- thủy sản tăng

%

2,5

3

Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (IIP)

%

9,5

4

Giá trị các ngành dịch vụ tăng

%

7,2

5

GRDP bình quân đầu người (theo giá thực tế)

Triệu đồng

48,1

6

Cơ cấu GRDP (theo giá thực tế)

 

 

 

+ Khu vực I

%

32,24

 

+ Khu vực II

%

19,31

 

+ Khu vực III

%

48,45

7

Tổng kim ngạch xuất khẩu

Triệu USD

470

8

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội

Tỷ đồng

13.800

9

Tổng thu ngân sách trên địa bàn

Tỷ đồng

6.171

10

Tổng chi ngân sách địa phương

Tỷ đồng

7.447

11

Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt

%

73,5

 

b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội

 

 

12

Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật

%

71,0

13

Tạo thêm việc làm mới cho lao động

Người

20.000

14

Chuyển dịch cơ cấu lao động

 

 

 

+ Lao động nông, lâm, thủy sản

%

44,7

 

+ Lao động phi nông nghiệp

%

55,3

15

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

%

0,7

16

Giảm số hộ nghèo

%

0,8

17

Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới

%

12,7

18

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế

%

85,5

 

c) Các chỉ tiêu về môi trường

 

 

19

Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý

%

100

20

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt

 

 

 

- Khu vực đô thị

%

92,0

 

- Khu vực nông thôn

%

65,0

21

Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải

%

100

22

Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu gom và xử lý

%

100

23

Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước máy tập trung

%

98,6

24

Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung

%

85,0

25

d) Chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh

 

 

 

- Số xã nông thôn mới đạt thêm

06

 

- Số phường, thị trấn đạt đô thị văn minh

Phường, thị trấn

02

C. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường ổn định kinh tế, thực hiện các đột phá chiến lược, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững

1.1. Tiếp tục thực hiện các biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Phát huy, huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho tăng trưởng, phát triển.Tăng cường năng lực phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, trong nước để có giải pháp kịp thời, phù hợp, góp phầnkiềm chế lạm phát, giữ ổn định kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2019 đạt 6,2%.

Thực hiện đúng quy định về trần lãi suất huy động và cho vay của Ngân hàng Nhà nước. Triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách và tháo gỡ khó khăn về vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh. Tăng cường kiểm soát nợ xấu và kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.

Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách.Đẩy mạnh công tác chỉ đạo thu, khai thác quản lý chặt chẽ các sắc thuế, khoản thu, nhất là những lĩnh vực chưa khai thác tốt và khu vực kinh tế phi chính thức.Tạo chuyển biến rõ nét trong giải ngân vốn đầu tư công, đặt hàng dịch vụ công; thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu thầu, áp dụng rộng rãi đấu thầu qua mạng.Tập trung nguồn lực đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Triển khai hiệu quả các biện pháp bình ổn giá cả, thị trường; điều chỉnh giá các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quản lý giá theo lộ trình, phù hợp với mục tiêu kiểm soát tốc độ tăng giá tiêu dùng và kiềm chế lạm phát năm 2019 của Chính phủ.

1.2. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao theo định hướng cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, thu gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới các cơ sở giáo dục và dạy nghề trên địa bàn. Có chính sách thu hút, sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân lực chất lượng cao và các nhà khoa học, kể cả người Việt Nam ở nước ngoài. Tạo môi trường thuận lợi thu hút doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề trong các lĩnh vực có năng suất lao động cao hoặc thiếu nhân lực như công nghệ thông tin, du lịch, y tế, công nghiệp chế biến, chế tạo…từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiệu quả theo hướng tích hợp, lồng ghép đa mục tiêu. Tập trung thực hiện các chương trình hành động của Tỉnh ủy và rà soát, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch liên quan đến kết cấu hạ tầng, gắn phát triển kinh tế Vĩnh Long trong mối quan hệ tổng thể với các tỉnh trong vùng. Nghiên cứu, bổ sung, hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tăng tính hấp dẫn để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng các đô thị, khu, cụm công nghiệp, hạ tầng du lịch, giao thông, thủy lợi, nước sạch, hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu.

Tiếp tục đổi mới, chủ động, nâng tầm công tác xúc tiến đầu tư, chú trọng mời gọi, hỗ trợ các dự án có tác động đột phá, lan tỏa, các dự án phát triển công nghiệp trên nền tảng nông nghiệp. Khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp, bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Rà soát, tháo gỡ khó khăn, đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các dự án theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp, đặc biệt là 32 dự án tại hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2018 và các dự án đăng ký sau hội nghị. Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.Quan tâm, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án kinh doanh có hiệu quả và các dự án mới đưa vào vận hành năm 2018 tiếp tục mở rộng đầu tư, nâng cao công suất.

1.3. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực; tạo chuyển biến rõ nét và thực chất trong cơ cấu lại nền kinh tế.

a) Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh

Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-CP ngày 15/5/2018, số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã; khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển thành doanh nghiệp. Thúc đẩy mạnh mẽ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, ưu tiên sử dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, tiềm năng đóng góp, lan tỏa, gắn với phát triển công nghiệp hỗ trợ.

b) Thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực

[...]