Nghị quyết 193/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2019

Số hiệu 193/2018/NQ-HĐND
Ngày ban hành 06/12/2018
Ngày có hiệu lực 01/01/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Phan Văn Thắng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 193/2018/NQ-HĐND

Đồng Tháp, ngày 06 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ TÁM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 63/TTr-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, với một số nội dung sau:

1. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2018

Với sự quyết tâm của các ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và người dân, tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh tiếp tục phát triển, trong đó, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6,92%.

Thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp đạt được kết quả bước đầu với nhiều mô hình sản xuất thông minh mang lại hiệu quả cao, liên kết sản xuất và tiêu thụ được mở rộng; xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, tinh thần chăm chỉ, tự lực, hợp tác của người dân ngày càng thể hiện mạnh mẽ thông qua mô hình cộng đồng dân cư quản lý xây dựng nông thôn mới. Giá trị sản phẩm công nghiệp chủ lực đều tăng, thương mại - dịch vụ đạt mức tăng trưởng cao, hoạt động du lịch có bước khởi sắc.

Các chính sách an sinh xã hội, chăm lo cho gia đình chính sách được thực hiện chu đáo, kịp thời; nhiệm vụ giáo dục và đào tạo bảo đảm đạt các chỉ tiêu đề ra; chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân từng bước được cải thiện; kết quả thực hiện công tác hỗ trợ giảm nghèo, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng mang lại kết quả thiết thực, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên.

Các nhiệm vụ về cải cách hành chính, xây dựng chính quyền được quan tâm thực hiện thường xuyên, nhiều đơn vị sự nghiệp công lập được sắp xếp tinh gọn, giảm đầu mối; nhiều dịch vụ công tiện ích được triển khai để giúp cho cá nhân, tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính thuận lợi; các chỉ số PCI, PAPI, PAR được duy trì và xếp trong nhóm dẫn đầu cả nước. Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được triển khai thực hiện đồng bộ; tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; quan hệ đối ngoại tiếp tục phát triển.

Tuy nhiên, thu ngân sách và huy động vốn đầu tư phát triển không đạt chỉ tiêu đề ra; thu hút đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu còn hạn chế; sản phẩm công nghiệp còn thiếu tính cạnh tranh; hoạt động hợp tác xã còn yếu, liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa gạo vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ so với sản lượng toàn Tỉnh; hạ tầng và dịch vụ du lịch còn hạn chế. Hiệu quả thực thi pháp luật trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường chưa cao, vẫn còn một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vi phạm do ý thức chấp hành pháp luật chưa tốt. Tình hình thanh, thiếu niên vi phạm pháp luật còn chiếm tỷ lệ cao...

2. Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019

a) Các chỉ tiêu chủ yếu

- Chỉ tiêu kinh tế:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP giá 2010) tăng 7,5%, trong đó: Khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 3,7%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,0%, khu vực thương mại - dịch vụ tăng 9,94% so với ước thực hiện năm 2018.

+ GRDP/người đạt 44 triệu đồng (tương đương 1.877 USD) theo giá thực tế.

+ Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 7.085 tỷ đồng.

+ Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt chiếm 24% GRDP.

+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt 37%.

- Chỉ tiêu văn hóa - xã hội:

+ Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội chiếm 50,0%.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67,0% (đào tạo nghề đạt 48,0%).

+ Giảm 1,5% tỷ lệ hộ nghèo.

+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm còn 13,2%.

+ Có 25,9 giường bệnh/vạn dân (trong đó giường bệnh công lập 23,7 giường).

+ Bình quân có 8,9 bác sĩ/vạn dân.

[...]