Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 14/2016/NQ-HĐND danh mục phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 14/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2016
Ngày có hiệu lực 18/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Mạnh Hùng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2016/NQ-HĐND

Bình Thuận, ngày 12 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH DANH MỤC PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;

Xét Tờ trình số 4133/TTr-UBND ngày 04/11/2016 của UBND tỉnh ban hành danh mục phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình số 4133/TTr-UBND ngày 04/11/2016 của UBND tỉnh ban hành danh mục phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh như sau:

1. Ban hành danh mục phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh (Chi tiết theo phụ lục đính kèm).

2. Về đối tượng miễn, giảm phí, lệ phí:

a) Đối tượng trẻ em theo quy định của Luật Trẻ em;

b) Đối tượng thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

c) Đối tượng người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi;

d) Người có công với cách mạng;

đ) Đối tượng người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng theo quy định tại Luật Người khuyết tật;

e) Đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cấp có thẩm quyền (ngoại trừ các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này);

g) Một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật. Giao UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh xem xét quy định các trường hợp cụ thể tùy theo từng loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh.

Giao UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh xem xét quyết định cụ thể mức miễn, giảm của từng đối tượng theo từng loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh.

3. Giao UBND tỉnh căn cứ quy định tại Luật Phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ chỉ đạo việc xây dựng, thẩm định đề án thu phí, lệ phí, trình HĐND tỉnh về mức thu; thu, nộp; quản lý và sử dụng số thu của từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh để ban hành quyết định triển khai thực hiện.

Trong khi chưa có ban hành quy định mới về mức thu, việc quản lý, sử dụng số thu phí, lệ phí theo danh mục phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh, các nội dung quy định về đối tượng thu chịu phí, lệ phí; mức thu, miễn, giảm, kê khai phí, lệ phí; thu nộp và tỷ lệ để lại phí được tiếp tục thực hiện cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc thay thế. Các khoản phí chuyển sang cơ chế giá theo Luật Phí và lệ phí thực hiện theo quy định pháp luật về giá. Các khoản phí, lệ phí phát sinh mới so với trước đây chỉ được thu khi có văn bản quy định mức thu. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán số thu từ phí, lệ phí năm 2016 theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí và quy định pháp luật về quản lý thuế. Sau khi quyết toán, số tiền phí, lệ phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định đến ngày 01/10/2018, số tiền lệ phí còn dư phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.

Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo tình hình thực hiện thu phí, lệ phí ở địa phương với cơ quan nhà nước cấp trên và HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm.

Trong quá trình thực hiện, nếu UBND tỉnh có đề nghị sửa đổi, bổ sung danh mục phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh, HĐND tỉnh ủy quyền cho Thường trực HĐND tỉnh căn cứ quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và tình hình thực tế của địa phương để quyết định việc sửa đổi, bổ sung và báo cáo HĐND tỉnh trong kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Hùng

[...]