HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2015/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII – KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 -2020;
Trên cơ
sở xem xét báo cáo của UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan; ý kiến thẩm tra của
các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 -
2015
Nghị quyết
HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015) trong bối cảnh nước
ta phải đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu,
phục hồi chậm hơn dự báo. Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực
và diễn biến phức tạp trên Biển Đông, Biển Hoa Đông... Thực trạng trên tác động
bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta. Những hạn
chế yếu kém vốn có của nền kinh tế, lạm phát tăng cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế tăng trưởng chậm, sản xuất kinh doanh và đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn. Thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại nặng nề. Sức cạnh
tranh của nền kinh tế còn thấp trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Nhu cầu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, cải thiện môi trường sống và bảo đảm
quốc phòng an ninh ngày càng cao trong khi nguồn lực còn hạn hẹp. Đối với tỉnh
ta, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn nhiều mặt yếu
kém, thời tiết diễn biến bất thường, dịch bệnh xảy ra nhiều nơi; tình hình an
ninh chính trị, trật tự xã hội từng lúc, từng nơi diễn biến phức tạp. Năng lực
của đội ngũ cán bộ và chất lượng nguồn
nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Trước diễn
biến của tình hình, được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, sự hỗ trợ của Bộ,
ngành trung ương, cùng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, của nhân dân và
doanh nghiệp, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân giai đoạn 2011 - 2015 ước 8,45% (giá so
sánh năm 2010. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích
cực, nông nghiệp từ 59,94% năm 2010 xuống còn 45,6% vào
năm 2015; công nghiệp, xây dựng từ 14,66% tăng lên 19,20%; khu vực III từ
25,4%, tăng lên 34,2%; giá trị gia tăng bình quân đầu người (GRDP) đạt 29,8 triệu
đồng vào năm 2015, gấp 1,9 lần so năm 2010. Trong 21 chỉ tiêu cơ bản, có 16 chỉ
tiêu đạt và vượt Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.
Giáo dục và
đào tạo phát triển, phòng học được kiên cố hóa và đạt chuẩn quốc gia ngày càng
tăng; hoàn thành giáo dục phổ cập tiểu học, trung học cơ sở, đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ
em 05 tuổi và có 30/105 xã - phường - thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học, chất lượng đào tạo đại
học được nâng lên.
Hoạt động
khoa học công nghệ từng bước đáp ứng nhu cầu nghiên cứu ứng dụng phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội; quản lý khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên; chủ động nghiên cứu, đề xuất các giải pháp ứng phó, giảm thiểu tác hại
của biến đổi khí hậu.
Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” có chuyển biến tích cực; giá trị văn
hóa của các dân tộc được bảo tồn và phát huy; hoạt động báo chí, phát thanh -
truyền hình, văn hóa - nghệ thuật kịp thời tuyên truyền đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu
hưởng thụ văn hóa của nhân dân; phong trào rèn luyện thân thể được duy trì tốt.
Công tác dạy
nghề được chú trọng, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 45% (đào tạo nghề
39%); giải quyết việc làm cho gần 300.000 lượt lao động, tỷ lệ thất nghiệp còn
3,09%, lao động nông thôn thiếu việc làm 6%, giảm hộ nghèo bình quân hàng năm
3,22% (vùng có đông đồng bào Khmer giảm 5,23%), tỷ lệ hộ nghèo hiện còn 7,66%;
thực hiện tốt các chính sách đối với
người có công; quan tâm chăm sóc tốt các đối tượng bảo trợ xã hội.
Công tác bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm, mạng lưới khám chữa bệnh được
mở rộng, tỷ lệ mắc bệnh do các bệnh truyền nhiễm giảm, đạt
các chỉ tiêu về y tế dự phòng; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, nâng cao tuổi thọ và chất lượng, cơ cấu dân số;
giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
Quốc
phòng-an ninh được tăng cường; an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn
xã hội được đảm bảo; kéo giảm tai nạn giao thông cả 03 mặt; bảo vệ tốt chủ quyền an ninh khu vực biên giới biển.
Tuy
nhiên, kinh tế - xã hội trong 5 năm qua, còn
những một hạn chế, yếu kém, đó là:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, GDP bình quân đầu người chưa đạt chỉ
tiêu Nghị quyết; chuyển dịch kinh tế, tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới còn chậm. Kết cấu hạ tầng còn nhiều mặt yếu kém. Năng lực sản xuất nền kinh tế chưa cao, chưa
mở ra được nhiều ngành nghề mới, nhất là ngành có hàm lượng công nghệ cao, công
nghệ sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm, bảo vệ môi trường; sản phẩm công nghiệp
chưa có sức cạnh tranh cao, mặt hàng chưa đa dạng; các cơ sở sản xuất còn ở dạng tiểu thủ công nghiệp, quy mô sản xuất nhỏ, máy móc
thiết bị còn lạc hậu. Kinh tế hợp tác, hợp tác xã chậm phát triển, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh kém, thu nhập của người lao
động thấp. Thương mại - dịch vụ phát triển chậm về quy mô, chất lượng; phát triển
du lịch chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Kim ngạch xuất khẩu tăng khá
nhưng mặt hàng xuất khẩu chưa đa dạng, tỷ trọng xuất khẩu trong các doanh nghiệp
nước ngoài còn cao.
Thu ngân
sách tuy đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch nhưng cơ cấu nguồn thu không đảm bảo,
thiếu bền vững; đầu tư công vẫn còn dàn trải hiệu quả chưa
cao; xúc tiến đầu tư còn gặp những khó khăn nhất định, hiệu quả thấp. Việc thực
hiện 3 khâu đột phá; tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng,
chưa tạo ra những đột phá mới, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực chưa rõ,
chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tiềm
lực của tỉnh chưa đảm bảo yêu cầu phục vụ cho việc tái cấu
trúc, nhất là phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng.
Văn hóa -
xã hội có những mặt còn khó khăn nhất định; việc huy động
học sinh đi học trong độ tuổi chưa đảm bảo; các dự án, đề tài nghiên cứu, ứng dụng
trong sản xuất còn ít; chất lượng khám và điều trị bệnh còn thấp, y đức của một
bộ phận thầy thuốc, cán bộ y tế chưa tốt, khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế còn gây
nhiều phiền hà cho một số đối tượng; quản lý y tế tư nhân còn hạn chế.
Công tác giảm
nghèo, giải quyết việc làm hiệu quả chưa cao; xuất khẩu lao động đạt thấp. Văn
hóa, thể thao phát triển chưa mạnh, chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa còn thấp; thể dục
thể thao quần chúng phát triển chưa đồng đều. Công tác quản lý nhà nước về
thông tin, truyền thông chưa chặt chẽ, chất lượng phát thanh, truyền hình, xuất
bản chưa cao.
Tình hình
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp,
phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm từng lúc, từng nơi chưa đều,
hiệu quả hoạt động còn thấp. Công tác cải cách hành chính ở một số lĩnh vực còn
chậm, văn bản hướng dẫn cấp trên ban hành chưa kịp thời, còn
chồng chéo nên một số đơn vị, cơ quan tránh né, đùn đẩy
trách nhiệm gây ách tách công tác điều hành ở một số lĩnh vực.
II. MỤC
TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2016 - 2020
1. Mục
tiêu tổng quát
Nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cả hệ thống chính trị; phát huy dân chủ
và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc Kinh - Khmer - Hoa; khai thác có hiệu quả
tiềm năng, cơ hội, lợi thế của tỉnh phục vụ cho tăng trưởng kinh tế; nâng cao
chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế; thực hiện có hiệu
quả tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; phát triển nhanh công nghiệp
và dịch vụ, đến năm 2020 tỉnh Trà Vinh trở thành tỉnh phát triển khá trong khu
vực đồng bằng sông Cửu Long; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời
sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng
cố quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2.
Phương hướng
Huy động mọi
nguồn lực cho phát triển kinh tế nhanh và bền vững; tiếp tục
chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp phù hợp tiềm năng, thế mạnh của tỉnh
và đóng vai trò động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư phát triển
nông nghiệp toàn diện, bền vững, chất lượng và hiệu quả cao gắn với thị trường.
Tiếp tục
xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tập trung thu hút đầu tư, nâng cao tỷ trọng
ngành công nghiệp, sử dụng tài nguyên hợp lý, bảo vệ môi
trường. Đẩy nhanh tốc độ phát triển hệ thống đô thị. Chú trọng phát triển chợ
và tuyến dân cư ở nông thôn.
Giải quyết
nhanh, hiệu quả những vấn đề bức xúc xã hội; thực hiện giảm nghèo bền vững, hiệu
quả. Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Tập trung nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và nếp sống
văn minh nơi công cộng; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; đấu tranh chống các hủ
tục lạc hậu, mê tín dị đoan.
Phát huy
dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt
động của chính quyền các cấp phù hợp xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường
định hướng Xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế tận an ninh nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Tiếp tục cải cách hành chính; ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, các tệ nạn
xã hội,... giải quyết kịp thời khiếu nại tố cáo của công dân. Nâng cao vị thế,
vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
3. Các
chỉ tiêu chủ yếu
a)
Về kinh tế
- Giá trị tổng
sản phẩm trên địa bàn (GRDP) vào năm 2020 đạt 39.161,7 tỷ đồng,
tăng bình quân 11,50%; Trong đó: Khu vực I, tăng 3,10%; Khu vực II, tăng
18,51%; Khu vực III, tăng 16,56%. Quy mô GRDP vào năm 2020 khoảng 72.986,3 tỷ đồng;
GRDP bình quân đầu người đạt 3.200 USD, gấp 2,2 lần so năm 2015. Cơ cấu GRDP đến
năm 2020: Khu vực I chiếm khoảng 30%; Khu vực II chiếm 32,24% và khu vực III
chiếm 37,76%.
- Đến năm
2020, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 750 triệu USD, gấp 1.6 lần so với
2015.
- Thu ngân
sách Nhà nước nội địa phấn đấu đến năm 2020 đạt 3.643,6 tỷ đồng, gấp 2,48 lần
so với năm 2015. Thu xổ số kiến thiết vào năm 2020 đạt 900
tỷ đồng, gấp 1,5 lần so với năm 2015.
- Tổng vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm khoảng 90.000 tỷ đồng, gấp 1.6 lần so với
giai đoạn 2011-2015.
b)
Về xã hội
- Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm 1%.
- Đến năm
2020 tỷ lệ lao động trong nông nghiệp còn 40% trong tổng lao động xã hội.
- Hàng năm
tạo việc làm mới cho 22.000 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình
thức đạt 65%; trong đó: có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%.
- Tỷ lệ giảm
nghèo bình quân 2 - 2,5%/năm; trong vùng có đông đồng bào Khmer 3 - 4%/năm; đến
cuối năm 2020 còn dưới 5% hộ nghèo.
- Tỷ lệ thất
nghiệp dưới 3%.
- Đến năm
2020 tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học tiểu học đạt 99,9%; trung học cơ sở đạt
98,5%; trung học trong độ tuổi đạt 80% (bao gồm trung phổ
thông, giáo dục thường xuyên và trung học chuyên nghiệp). Thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở thành phố Trà Vinh đạt 100%;
60% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học; 4/9 đơn vị cấp
huyện đạt chuẩn phổ cập trung học. Phấn đấu 100% xã, phường đều có trường mẫu
giáo; đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi. Xóa phòng học tạm
thời; nâng tỷ lệ phòng học kiên cố và bán kiên cố trên 98%
(kiên cố 90%).
- Số giường
bệnh/vạn dân: 25-26 giường; 8-10 bác sĩ/vạn dân.
- Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 10%.
- Tỷ lệ bao
phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt 86,5 - 90%.
- Tỷ lệ hộ
dân được sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 98,5%.
- Có thêm
14 - 16 xã, phường, thị trấn văn hóa.
- Trên 50%
số xã và 01 đến 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
c)
Về môi trường
- Đến năm 2020, dân cư thành thị được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 99%; dân cư nông thôn đạt 93%;
- Chất thải
nguy hại được xử lý đạt 95-98%; chất thải rắn y tế được xử lý đạt 99- 100%.
- Tỷ lệ che
phủ rừng đạt 4,6% diện tích tự nhiên (50 - 55% diện tích quy hoạch rừng).
- Tỷ lệ chất
thải rắn ở đô thị được thu gom 98%.
- Tỷ lệ cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý theo Quyết định 1788/QĐ-TTg đạt
60%.
d) Về quốc phòng - an ninh
- Giữ vững ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Hoàn
thành chỉ tiêu tuyển quân, huấn luyện, diễn tập hàng năm;
xây dựng lực lượng vũ trang đủ số lượng biên chế theo quy định.
- Có 100%
cơ quan, đơn vị vững mạnh về an ninh, trật tự.
- Có 95% xã, phường, thị trấn trở lên vững mạnh về quốc phòng - an ninh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về
kinh tế
- Tập trung
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất trên cùng diện
tích. Đẩy mạnh công tác rà soát, điều chỉnh quy hoạch các vùng chuyên canh,
chuyển dịch cơ cấu sản xuất, chú trọng sản xuất hàng hóa tập trung, xây dựng một
số sản phẩm chủ lực có thương hiệu, kết hợp chặt chẽ giữa
sản xuất với bảo quản, chế biến, tiêu thụ. Triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tăng cường
các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học và
cơ giới hóa trong nông nghiệp. Phát triển chăn nuôi theo hình thức công nghiệp, thực hiện tốt quy hoạch chăn nuôi, giết mổ tập
trung an toàn vệ sinh thực phẩm. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình phát triển
kinh tế biển, kinh tế ven biển và chiến lược biển đến năm 2020; triển khai quy
hoạch chi tiết nuôi thủy sản theo hình thức công nghiệp, chú trọng các loài có
giá trị kinh tế cao gắn với đầu tư chế biến xuất khẩu; có giải pháp đồng bộ
khai thác hiệu quả năng lực đánh bắt hải sản xa bờ.
Phấn đấu
giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp tăng bình quân 5,5%; sản lượng lúa hàng năm đạt trên 1,3 triệu tấn; trên 50% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Triển
khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp; tập
trung huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng Khu kinh tế Định An, Khu
công nghiệp Cổ Chiên, Khu công nghiệp Cầu Quan và các cụm
công nghiệp các huyện; rà soát, điều chỉnh bổ sung, ban hành mới các chính sách
ưu đãi đầu tư, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp; tăng cường công tác
xúc tiến, quảng bá, kêu gọi đầu tư, ưu tiên các ngành kỹ thuật, công nghệ cao,
sử dụng có hiệu quả tài nguyên, phát huy được tiềm năng, lợi thế của tỉnh và bảo
vệ môi trường. Tập trung chỉ đạo tái cấu trúc, tổ chức sản
xuất của các Liên hiệp Hợp tác xã, Hợp tác xã, Tổ hợp tác; khuyến khích khôi phục, phát triển các
cơ sở tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề chế biến truyền thống để giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn.
- Phát triển
và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, tạo điều kiện
cho các loại hình dịch vụ phát triển, phục vụ nhu cầu sản xuất và nhu cầu xã hội,
nhất là các ngành sản phẩm dịch vụ có ưu thế và tiềm năng trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn như dịch vụ vận chuyển - kho bãi, cảng biển,
tài chính - ngân hàng, du lịch, khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư hạ tầng thương mại, dịch vụ theo quy hoạch. Tăng cường
vai trò quản lý nhà nước trong việc kiểm soát thị trường,
bảo đảm cạnh tranh công bằng, lành mạnh, đúng luật. Đẩy mạnh việc ứng dụng thương mại điện tử phục vụ sản xuất kinh doanh, chú trọng xây dựng,
quảng bá thương hiệu. Tăng cường hợp tác, xúc tiến thương
mại mở rộng thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu; chuyển
đổi dần cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nâng kim ngạch xuất khẩu,
ưu tiên nhập khẩu các mặt hàng nguyên liệu, thiết bị thiết
yếu để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Phát triển
sàn giao dịch thương mại điện tử; xây dựng chợ truyền thống, chợ đầu mối, siêu thị,
hệ thống bán lẻ theo hướng văn minh hiện đại. Tăng cường
kiểm tra, kiểm soát thị trường.
- Quản lý
chặt chẽ ngân sách nhà nước, chống tiêu cực, lãng phí gây thất thoát ngân sách
nhà nước. Tập trung chỉ đạo quyết liệt thu thuế, chú ý phát triển, nuôi dưỡng
nguồn thu; có lộ trình cụ thể để xử lý các khoản nợ thuế,
kéo giảm tỷ lệ nợ đọng về thuế; cân đối thu chi ngân sách
hợp lý, đúng quy định luật Ngân sách. Sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả ngân sách nhà nước, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, triệt
để hạn chế chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, các hoạt động tổ
chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, công tác trong và ngoài nước; ưu tiên bố trí
nguồn ngân sách dự phòng để ứng phó kịp thời với các tình
huống cấp bách về thiên tai, dịch bệnh...., đảm bảo chi
đúng, chi đủ. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước trong việc
quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; tăng cường công tác kiểm tra, thực hiện chế
độ quyết toán theo quy định.
- Tiếp tục
củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước sau khi cổ
phần hóa. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển sản
xuất kinh doanh.
- Khai thác
và huy động các nguồn lực để phục vụ đầu tư phát triển. Chủ động phối hợp và tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương triển khai xây dựng các công
trình hạ tầng kinh tế - kỹ thuật quan
trọng, phục vụ cho nhu cầu phát triển.
Phối hợp Trung ương đẩy nhanh tiến độ thi công và đưa vào
sử dụng, khai thác Trung tâm điện lực Duyên Hải, Luồng cho tàu biển có trọng tải
lớn vào sông Hậu; cầu Đại Ngãi; nâng cấp, mở rộng các tuyến quốc lộ trên địa
bàn. Điều chỉnh, bổ sung, lập mới các Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch ngành, sản phẩm và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch.
Tập trung đầu tư, kết cấu hạ tầng đô thị thành phố Trà Vinh; thị xã Duyên Hải;
huyện Duyên Hải và một số thị trấn quan trọng trong kế hoạch nâng cấp đô thị loại
4; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trung tâm Chính trị - Hành chính của tỉnh.
2. Đổi
mới phát triển giáo dục - đào tạo và đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ
- Nâng cao
chất lượng dạy và học trong giáo dục phổ thông; quy hoạch mạng lưới trường, lớp; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục đổi mới về cơ chế quản
lý giáo dục, phương pháp dạy và học, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý; có giải pháp kéo giảm tỷ lệ học sinh bỏ học ở các cấp; đẩy mạnh hoạt động
xã hội hóa giáo dục, đào tạo. Chú trọng công tác bồi dưỡng nhân tài; thu hút đội
ngũ trí thức về phục vụ công tác tại tỉnh. Phát triển sâu rộng phong trào xã hội
học tập; thực hiện tốt chính sách khuyến học, khuyến tài. Tiếp tục phát triển
các hình thức đào tạo, gắn với nhu cầu sử dụng lao động, nâng cao chất lượng
đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Tập trung rà
soát quy hoạch mạng lưới trường học và các cơ sở đào tạo nghề phù hợp Quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Trà Vinh đến năm 2020. Nâng chất lượng hoạt
động trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở các huyện. Duy trì
và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục.
- Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn
2011 - 2020; gắn nhiệm vụ phát triển
khoa học xã hội với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục nghiên cứu và triển khai ứng dụng rộng rãi các thành tựu về khoa học công
nghệ gắn với yêu cầu phát triển của từng ngành, từng lĩnh
vực, từng sản phẩm; ưu tiên nguồn lực thực hiện các chương trình phát triển sản
phẩm, đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao, phát
triển và bảo hộ tài sản trí tuệ, hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học
công nghệ. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách phát triển khoa học công nghệ; khuyến
khích, kêu gọi xã hội hóa trong công tác nghiên cứu, phát triển khoa học. Quan
tâm đầu tư, trang bị phương tiện cho các cơ sở nghiên cứu; củng cố và phát triển
các đơn vị hoạt động khoa học - công nghệ. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, phát triển mạnh nguồn nhân
lực cho khoa học công nghệ.
3. Giải quyết tốt các vấn đề lao động, việc làm, đảm bảo an sinh xã hội
và quản lý phát triển xã hội
Đẩy mạnh
công tác đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn; mở rộng quy
mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động cho doanh nghiệp
và xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm cho người lao động, phấn đấu đến năm
2020, giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 3%, tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 65%.
Tiếp tục thực
hiện Đề án giảm nghèo bền vững, hạn chế phát sinh hộ nghèo
và tái nghèo. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi xã hội, chăm sóc và nâng mức sống
của người có công, gia đình liệt sĩ, các đối tượng bảo trợ
xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thực hiện chính sách đền ơn đáp
nghĩa, chăm sóc giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam/dioxin, chăm sóc người già
không nơi nương tựa, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh, dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe
nhân dân; phát triển mạng lưới y tế dự phòng, đầu tư, nâng cấp mở rộng cơ sở
khám chữa bệnh, phấn đấu đạt từ 25 - 26 giường bệnh/vạn dân, 8-10 bác sĩ/vạn
dân. Thực hiện tốt các mục tiêu về chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa
gia đình, phấn đấu mức giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,05%o, giảm tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Tập trung
đào tạo đội ngũ cán bộ y tế cả về số lượng và chất lượng. Nâng cao năng lực hệ thống quản lý an toàn vệ
sinh thực phẩm, quản lý y tế tư nhân.
Tiếp tục
triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về dân tộc,
tôn giáo; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc; Phát huy những giá
trị đạo đức, văn hóa tốt đẹp của các tôn giáo; động viên
chức sắc và tín đồ tôn giáo sống tốt đời, đẹp đạo, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tạo điều kiện cho các tổ chức
tôn giáo được Nhà nước công nhận sinh hoạt đúng hiến chương, điều lệ và đúng
quy định của pháp luật.
- Nâng cao
năng lực quản lý Nhà nước về bình đẳng giới, xây dựng các chương trình thực hiện
mục tiêu bình đẳng giới, thực hiện lồng ghép giới vào chương trình phát triển
kinh tế xã hội từ cấp tỉnh đến huyện,
xã. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đảm bảo trẻ em được
bảo vệ, không phân biệt đối xử, không bị xâm hại.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy. Xây dựng và thực
hiện Đề án “Tăng cường và nâng cao hiệu
quả công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma
túy” và “Xây dựng xã,
phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn
ma túy, mại dâm giai đoạn 2016 - 2020”. Tăng cường kiểm tra, giám sát, triệt xóa, góp phần giảm tệ nạn xã hội trên địa bàn.
4.
Phát triển văn hóa, thể dục thể thao
Tiếp tục thực
hiện tốt Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân, đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”, xây dựng ấp, khóm,
xã, phường, thị trấn văn hóa gắn với xây dựng xã nông thôn mới; phấn đấu đến
năm 2020, có thêm 14 - 16 xã, phường, thị trấn văn hóa, 90% số hộ gia đình, 80%
ấp, khóm đạt tiêu chuẩn văn hóa. Tập trung đầu tư, phát triển phong trào thể dục
thể thao quần chúng và các môn thể thao thành tích cao; nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất trong các trường học; khôi phục và phát triển các môn thể
thao truyền thống. Đẩy mạnh kêu gọi xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đầu tư
vào lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao.
5.
Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
Lãnh đạo chặt
chẽ công tác quản lý, khai thác tài nguyên; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thực hiện có hiệu quả chiến lược bảo vệ môi trường đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030. Tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao ý thức cộng đồng tiết kiệm
tài nguyên, bảo vệ môi trường; kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, khắc
phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường. Tập trung xử lý triệt để các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh hoạt động
xã hội hóa thu gom, xử lý chất thải; đưa 2 nhà máy xử lý rác thải thành phố Trà
Vinh và thị xã Duyên Hải đi vào hoạt động. Nâng cao năng lực quản lý về bảo tồn
đa dạng sinh học; có các giải pháp bảo vệ rừng và hệ sinh thái thủy sinh khu vực
cửa sông và ven biển; kiểm soát chặt chẽ sinh vật ngoại lai. Nâng cao chất lượng
hoạt động của các Dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn, phục vụ có hiệu quả công
tác dự báo, thích ứng, phòng, chống biến đổi khí hậu.
6.
Thông tin và truyền thông
Thực hiện lộ
trình số hóa truyền hình và sắp xếp lại các cơ quan báo chí theo Đề án của
Chính phủ, chú trọng đổi mới nội dung, hình thức của Báo Trà Vinh, Đài Phát
thanh - Truyền hình Trà Vinh, cổng thông tin điện tử tỉnh, hệ thống truyền
thanh cơ sở bảo đảm thông tin kịp thời, chính xác, đáp ứng nhu cầu thông tin và
định hướng dư luận xã hội, nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân và phục vụ
nhiệm vụ chính trị của địa phương.
7. Cải
cách hành chính, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham
nhũng
Thực hiện
có hiệu quả chương trình cải cách hành chính; tiếp tục hoàn thiện thể chế về tổ chức, hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương; thể chế về quyền tham gia, giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước, nhất là trong việc ban hành, thực hiện các quy định, chính sách
theo Hiến pháp và pháp luật. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng
hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Đẩy mạnh phân cấp
quản lý Nhà nước; củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cả về chất lượng, số lượng theo vị trí việc làm, chỉ tiêu biên
chế đã được phê duyệt hàng năm. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, hiện
đại hóa nền hành chính. Mở rộng việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 cho
các đơn vị hành chính cấp xã; mở rộng mô hình một cửa điện tử cấp xã.
Nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra, điều tra, truy tố, kiểm sát, xét xử, thi hành án và
công tác phối hợp giữa các cơ quan tố tụng, tránh oan sai và bỏ lọt tội phạm. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, xử lý sau
thanh tra, kiểm tra. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp, khiếu kiện, không để
kéo dài, nhất là vụ việc liên quan dân tộc, tôn giáo... Chú trọng công tác hòa
giải ở cơ sở, hạn chế thấp nhất các đơn, thư tồn đọng, khiếu nại vượt cấp.
8.
Công tác đối ngoại; quốc phòng an ninh và bảo đảm ổn định chính trị xã hội
Nâng cao hiệu
quả các hoạt động đối ngoại, phát triển công tác đối ngoại
nhân dân; vận động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn ODA, NGO. Thực hiện liên kết vùng, thu hút các các nguồn lực thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển.
Triển khai
thực hiện tốt các chủ trương của Trung ương, Chính phủ và các Chương trình, Kế hoạch của tỉnh về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh. Nắm chắc mọi diễn biến
tình hình, quản lý chặt địa bàn, đối tượng, nhất là địa bàn trọng điểm; làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ; vận động nhân dân tham gia xây dựng
nên quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Tăng cường quản
lý bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới biển của tỉnh. Thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập, tuyển quân, tuyển sinh, các chính sách đối với lực
lượng vũ trang, chính sách hậu phương quân đội.
Tập trung đấu
tranh có hiệu quả các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, triệt phá các băng nhóm tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm có tổ chức và tội phạm có tính chuyên nghiệp,
các hành vi gây rối trật tự xã hội và tệ nạn xã hội. Kiềm chế và kéo giảm tai nạn
giao thông, góp phần ổn định trật tự, an toàn xã hội.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND tỉnh, các ngành, các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao định
kỳ xây dựng kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện. Tiếp tục kiện toàn đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ công chức, viên chức theo Đề án vị trí việc
làm, nâng cao hiệu lực quản lý, chỉ đạo, điều hành, đề cao
trách nhiệm và vai trò gương mẫu của người đứng đầu cơ quan; quy định rõ trách
nhiệm trong tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND về nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 và thực thi pháp luật ở địa
phương.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND
tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện Nghị
quyết này.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường
công tác giám sát và tích cực vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị
quyết của HĐND tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể đồng bào, cán bộ, chiến sĩ,
các cấp, các ngành trong tỉnh phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực tự cường, tính năng động sáng tạo,
nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn thử thách, thực hiện hoàn thành thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
Nghị quyết
này đã được HĐND tỉnh Trà Vinh khóa VIII - kỳ họp thứ 19 thông qua ngày
09/12/2015 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016./.
Nơi
nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
- Bộ: Tư pháp, KH-ĐT, Tài chính;
- TT.TU, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở: TP, KH-ĐT, TC, Cục thuế,
- Cục thống kê tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND huyện.TX,
TP;
- BLĐ Văn phòng: HĐND, UBND tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo Trà Vinh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, Phòng Công tác HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Sơn Thị Ánh Hồng
|