Thứ 6, Ngày 01/11/2024

Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu 13/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2015
Ngày có hiệu lực 01/01/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Sơn Thị Ánh Hồng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
TRÀ VINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2015/NQ-ND

Trà Vinh, ngày 09 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

HỘI ĐNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII – KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 -2020;

Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan; ý kiến thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015

Nghị quyết HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015) trong bối cảnh nước ta phải đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, phục hồi chậm hơn dự báo. Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực và diễn biến phức tạp trên Biển Đông, Biển Hoa Đông... Thực trạng trên tác động bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta. Những hạn chế yếu kém vốn có của nền kinh tế, lạm phát tăng cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế tăng trưởng chậm, sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại nặng nề. Sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Nhu cầu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, cải thiện môi trường sống và bảo đảm quốc phòng an ninh ngày càng cao trong khi nguồn lực còn hạn hẹp. Đối với tỉnh ta, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn nhiều mặt yếu kém, thời tiết diễn biến bất thường, dịch bệnh xảy ra nhiều nơi; tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội từng lúc, từng nơi diễn biến phức tạp. Năng lực của đội ngũ cán bộ và cht lượng ngun nhân lực chưa đáp ứng yêu cu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Trước diễn biến của tình hình, được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, sự hỗ trợ của Bộ, ngành trung ương, cùng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, của nhân dân và doanh nghiệp, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 - 2015 ước 8,45% (giá so sánh năm 2010. Cơ cu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, nông nghiệp từ 59,94% năm 2010 xung còn 45,6% vào năm 2015; công nghiệp, xây dựng từ 14,66% tăng lên 19,20%; khu vực III từ 25,4%, tăng lên 34,2%; giá trị gia tăng bình quân đầu người (GRDP) đạt 29,8 triệu đồng vào năm 2015, gấp 1,9 lần so năm 2010. Trong 21 chỉ tiêu cơ bản, có 16 chỉ tiêu đạt và vượt Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.

Giáo dục và đào tạo phát triển, phòng học được kiên cố hóa và đạt chuẩn quốc gia ngày càng tăng; hoàn thành giáo dục phổ cập tiểu học, trung học cơ sở, đạt chun ph cập giáo dục mm non trẻ em 05 tui và có 30/105 xã - phường - thị trấn đạt chun ph cập giáo dục trung học, chất lượng đào tạo đại học được nâng lên.

Hoạt động khoa học công nghệ từng bước đáp ứng nhu cầu nghiên cứu ứng dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; quản lý khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên; chủ động nghiên cứu, đề xuất các giải pháp ứng phó, giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sng văn hóa” có chuyển biến tích cực; giá trị văn hóa của các dân tộc được bảo tồn và phát huy; hoạt động báo chí, phát thanh - truyền hình, văn hóa - nghệ thuật kịp thời tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cu hưởng thụ văn hóa của nhân dân; phong trào rèn luyện thân thể được duy trì tốt.

Công tác dạy nghề được chú trọng, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 45% (đào tạo nghề 39%); giải quyết việc làm cho gần 300.000 lượt lao động, tỷ lệ thất nghiệp còn 3,09%, lao động nông thôn thiếu việc làm 6%, giảm hộ nghèo bình quân hàng năm 3,22% (vùng có đông đồng bào Khmer giảm 5,23%), tỷ lệ hộ nghèo hiện còn 7,66%; thực hiện tt các chính sách đi với người có công; quan tâm chăm sóc tốt các đối tượng bảo trợ xã hội.

Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm, mạng lưới khám chữa bệnh được mở rộng, tỷ lệ mắc bệnh do các bệnh truyn nhiễm giảm, đạt các ch tiêu về y tế dự phòng; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, nâng cao tuổi thọ và chất lượng, cơ cấu dân số; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.

Quốc phòng-an ninh được tăng cường; an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; kéo giảm tai nạn giao thông cả 03 mặt; bảo vệ tt chủ quyền an ninh khu vực biên giới biển.

Tuy nhiên, kinh tế - xã hội trong 5 năm qua, còn những một hạn chế, yếu kém, đó là:

Tc độ tăng trưởng kinh tế thấp, GDP bình quân đầu người chưa đạt chỉ tiêu Nghị quyết; chuyển dịch kinh tế, tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới còn chậm. Kết cấu hạ tầng còn nhiều mặt yếu kém. Năng lực sản xut nn kinh tế chưa cao, chưa mở ra được nhiều ngành nghề mới, nhất là ngành có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm, bảo vệ môi trường; sản phẩm công nghiệp chưa có sức cạnh tranh cao, mặt hàng chưa đa dạng; các cơ sở sản xuất còn ở dạng tiểu thủ công nghiệp, quy mô sản xuất nhỏ, máy móc thiết bị còn lạc hậu. Kinh tế hợp tác, hợp tác xã chậm phát trin, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh kém, thu nhập của người lao động thấp. Thương mại - dịch vụ phát triển chậm về quy mô, chất lượng; phát triển du lịch chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Kim ngạch xuất khẩu tăng khá nhưng mặt hàng xuất khẩu chưa đa dạng, tỷ trọng xuất khẩu trong các doanh nghiệp nước ngoài còn cao.

Thu ngân sách tuy đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch nhưng cơ cấu nguồn thu không đảm bảo, thiếu bền vững; đầu tư công vẫn còn dàn trải hiệu quả chưa cao; xúc tiến đầu tư còn gặp những khó khăn nhất định, hiệu quả thấp. Việc thực hiện 3 khâu đột phá; tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, chưa tạo ra những đột phá mới, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực chưa rõ, chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tim lực của tỉnh chưa đảm bảo yêu cu phục vụ cho việc tái cấu trúc, nhất là phát triển đồng bộ kết cấu hạ tng.

Văn hóa - xã hội có những mặt còn khó khăn nhất định; việc huy động học sinh đi học trong độ tuổi chưa đảm bảo; các dự án, đề tài nghiên cứu, ứng dụng trong sản xuất còn ít; chất lượng khám và điều trị bệnh còn thấp, y đức của một bộ phận thầy thuốc, cán bộ y tế chưa tốt, khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế còn gây nhiều phiền hà cho một số đối tượng; quản lý y tế tư nhân còn hạn chế.

Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm hiệu quả chưa cao; xuất khẩu lao động đạt thấp. Văn hóa, thể thao phát triển chưa mạnh, chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa còn thấp; thể dục thể thao quần chúng phát triển chưa đồng đều. Công tác quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông chưa chặt chẽ, chất lượng phát thanh, truyền hình, xuất bản chưa cao.

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm từng lúc, từng nơi chưa đều, hiệu quả hoạt động còn thấp. Công tác cải cách hành chính ở một số lĩnh vực còn chậm, văn bản hưng dẫn cấp trên ban hành chưa kịp thời, còn chồng chéo nên một số đơn vị, cơ quan tránh né, đùn đy trách nhiệm gây ách tách công tác điều hành ở một số lĩnh vực.

II. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2016 - 2020

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cả hệ thống chính trị; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc Kinh - Khmer - Hoa; khai thác có hiệu quả tiềm năng, cơ hội, lợi thế của tỉnh phục vụ cho tăng trưởng kinh tế; nâng cao cht lượng, sức cạnh tranh của nn kinh tế; thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ, đến năm 2020 tỉnh Trà Vinh trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Phương hướng

Huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế nhanh và bền vng; tiếp tục chuyn dịch mạnh cơ cu kinh tế. Ưu tiên phát trin các ngành công nghiệp phù hp tim năng, thế mạnh của tỉnh và đóng vai trò động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững, chất lượng và hiệu quả cao gắn với thị trường.

[...]