Nghị quyết 138/2008/NQ-HĐND12 về đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2008 và kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2009 tỉnh Lai Châu do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XII, kỳ họp thứ 13 ban hành
Số hiệu | 138/2008/NQ-HĐND12 |
Ngày ban hành | 05/12/2008 |
Ngày có hiệu lực | 15/12/2008 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lai Châu |
Người ký | Giàng Páo Mỷ |
Lĩnh vực | Đầu tư,Xây dựng - Đô thị |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/2008/NQ-HĐND12 |
Lai Châu, ngày 05 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ NGUỒN NSNN NĂM 2008 VÀ KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ TỪ NSNN NĂM 2009 TỈNH LAI CHÂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định
số 112/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án xây dựng công trình; Nghị định số
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP
ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ, về
việc ban hành và sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 87/2006/QĐ-TTg ngày 20/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu
thời kỳ 2006-2020;
Sau khi xem xét Báo cáo số 136/BC-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh
Lai Châu về "Tình hình thực hiện hiện kế hoạch đầu tư nguồn NSNN năm 2008
và Kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN năm 2009", Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
– Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Báo cáo số 136/BC-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh Lai Châu về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư nguồn NSNN năm 2008 và Kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN năm 2009 và nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. ĐÁNH GIÁTÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ NĂM 2008:
Trong năm qua, cũng như khó khăn chung của cả nước, các yếu tố như: lạm phát tăng cao, giá nhiều loại vật tư, lương thực tăng đột biến, thiên tai, dịch bệnh là những yếu tố gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư xây dựng trên địa bàn. Mặc dù vậy, được sự quan tâm của các Bộ, ngành Trung ương đối với Tỉnh mới chia tách, cũng như sự phối hợp chỉ đạo và thực hiện quyết liệt của các cấp, các ngành trong Tỉnh, nhìn chung công tác đầu tư xây dựng của Tỉnh trong năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực. Kế hoạch vốn đầu tư được Tỉnh giao đúng tiến độ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Tỉnh đã có những giải pháp kịp thời nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác đầu tư, góp phần từng bước cải thiện kết cấu hạ tầng nông thôn, hạ tầng đô thị, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Các cấp, các ngành, các chủ đầu tư tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao, quản lý và thực hiện theo đúng các quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản hiện hành.
Tuy vậy còn một số tồn tại: Việc cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện một số quy định của Trung ương đối với Tỉnh còn chậm và lúng túng; Nguồn lực cho đầu tư còn hạn chế, phụ thuộc hoàn toàn ngân sách hỗ trợ từ Trung ương, trong khi nhu cầu đầu tư của tỉnh rất lớn; Tiến độ thực hiện một số dự án thuộc chương trình MTQG và trái phiếu Chính phủ còn chậm; Công tác quyết toán vốn đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu, tình trạng thanh toán vốn dồn vào các tháng cuối năm còn diễn ra phổ biến; Chế độ báo cáo định kỳ của các chủ đầu tư chưa kịp thời thường xuyên, chất lượng báo cáo thấp gây rất nhiều khó khăn trong công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
II. KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ NĂM 2009
1. Về vốn đầu tư:
Tổng vốn Ngân sách Nhà nước từ nguồn Cân đối ngân sách địa phương và nguồn Bổ sung có mục tiêu năm 2009 là 921.089 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư 809.451 triệu đồng, vốn sự nghiệp 111.638 triệu đồng.
2. Nguyên tắc phân bổ:
(1) Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục rà soát các dự án theo Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 về mục tiêu kiềm chế lạm phát.
(2) Ưu tiên trả nợ các khoản nợ vay đến hạn theo hợp đồng và khế ước vay; giãn nợ một phần nguồn vay kho bạc NN, nguồn ứng trước kế hoạch vốn đầu tư.
(3) Ưu tiên bố trí vốn các công trình đã quyết toán, hoàn thành; một số công trình đang triển khai thi công có khối lượng thực hiện lớn.
(4) Hạn chế tối đa các công trình khởi công mới, chỉ khởi công những công trình có đủ thủ tục đầu tư trước 31/10/2008 nhưng phải thực sự cấp thiết. Khi dự án khởi công mới được bố trí vốn cần ưu tiên cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
(5) Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia: Phải bố trí đúng mục tiêu của chương trình, ưu tiên các dự án hoàn thành và tiếp chi, chỉ bố trí khởi công mới các dự án đã xác định rõ danh mục đầu tư trong phạm vi nguồn vốn của chương trình.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
Nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch đầu tư các nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2009, cần tập trung thực hiện một số giải pháp chủ yếu như sau:
1. Để đảm bảo nguồn vốn tiếp tục bố trí cho các công trình trọng điểm và các công trình đã hoàn thành nhưng còn nợ khối lượng, trong năm 2009 tiếp tục giãn một phần khoản nợ vay Kho bạc nhà nước, khoản ứng trước kế hoạch vốn năm 2008 và 2009 để trả vào kế hoạch 2010.
2. Thực hiện các biện pháp nhằm tăng nguồn thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn thu đấu giá đất ở những nơi có lợi thế, nguồn thu chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư tại thị xã và các thị trấn.
3. Thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát theo Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu kiềm chế lạm phát, trong năm 2009 tiếp tục cắt giảm, đình hoãn các công trình khởi công mới, các công trình và hạng mục công trình chưa thực sự cấp bách.
4. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn Bổ sung có mục tiêu khác và chương trình mục tiêu quốc gia: Trước hết phải bố trí đúng mục tiêu của chương trình, ưu tiên các dự án hoàn thành và tiếp chi, chỉ thực hiện các dự án, hạng mục trong phạm vi nguồn vốn của chương trình.
5. Đẩy nhanh các thủ tục tiếp nhận tài trợ các nguồn vốn nước ngoài (ODA, WB…); tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương, tạo cơ chế để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư.
6. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực cán bộ của các đơn vị tham gia quản lý đầu tư. Nâng cao trách nhiệm của UBND các huyện, thị, các ngành, các chủ đầu tư trong công tác quản lý, điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư. Tích cực kiểm tra, đôn đốc, nắm chắc tình hình để kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đặc biệt đối với các chương trình mục tiêu quốc gia và dự án lớn.
7. Cùng với việc đẩy mạnh phân cấp quản lý đầu tư, cần chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước; tăng cường quản lý đầu tư xây dựng, đảm bảo chất lượng, hiệu quả vốn đầu tư; tăng cường nhiệm vụ giám sát đầu tư cộng đồng.
8. Phát huy vai trò trách nhiệm của các ngành trong tham mưu, đề xuất, nhằm cụ thể hóa các quy định của Trung ương trong quản lý đầu tư xây dựng; hướng dẫn, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cơ sở và các ban quản lý dự án.