Nghị quyết 137/2014/NQ-HĐND về rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 137/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 13/12/2014
Ngày có hiệu lực 23/12/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Niê Thuật
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 137/2014/NQ-HĐND

Đắk Lắk, ngày 13 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP; Thông tư số 05/2013/TT-BKH ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 04/2008/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 87/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020; Quyết định 936/QĐ-TTg ngày 18/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng Tây Nguyên đến năm 2020; Quyết định số 276/QĐ-TTg ngày 18/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Kết luận số 12-KL/TW ngày 24/10/2011 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa IX) phát triển Tây Nguyên thời kỳ 2011-2020;

Xét Tờ trình số 139/TTr-UBND ngày 22/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết về rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 97/BC-HĐND ngày 05/12/2014 của Ban Kinh tế Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Nghị quyết về rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:

I. Quan điểm phát triển

1. Phát huy hiệu quả nội lực, thu hút các nguồn ngoại lực, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; chuyển dịch các ngành kinh tế, vùng lãnh thổ theo hướng khai thác có chiều sâu các ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh đi đôi với nâng dần chất lượng các mặt xã hội.

2. Phát triển kinh tế Đắk Lắk theo hướng liên kết mở, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, trên cơ sở liên kết phát huy hiệu quả tổng hợp vùng Tây Nguyên, khẳng định vị thế của tỉnh đối với vùng Tây Nguyên, vùng Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia và cả nước.

3. Phát triển theo hướng tập trung ưu tiên các ngành có lợi thế, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, theo chiều sâu vào các khâu, các lĩnh vực, các vùng có thể tạo hiệu quả và sức lan tỏa, phù hợp với nguồn lực từ ngân sách nhà nước nhằm huy động, thu hút các nguồn lực khác tham gia đầu tư phát triển gắn với ban hành đồng bộ các chính sách khuyến khích. Trong đó tập trung ưu tiên đầu tư vào hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhân lực.

4. Phát triển theo hướng bền vững, gắn phát triển kinh tế đi đôi với nâng dần chất lượng các mặt xã hội, đảm bảo môi trường sinh thái. Chú trọng hỗ trợ phát triển sinh kế và hạ tầng xã hội cho các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người, giảm nghèo bền vững nhằm thu hẹp khoảng cách thụ hưởng đời sống văn hóa, xã hội giữa các khu vực trong tỉnh. Gắn mục tiêu kinh tế với các mục tiêu bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai.

5. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với giữ vững quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn, vững chắc; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.

II. Mục tiêu phát triển

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đưa tỉnh Đắk Lắk xứng đáng với vị thế trung tâm Vùng Tây Nguyên; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Đổi mới và phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, giáo dục, đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực, y tế, văn hóa, thể thao. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển với đảm bảo vững chắc an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh 2010) bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 là 8 - 8,5%/năm; trong đó, Nông, lâm, thủy sản tăng 4 - 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 10 - 11%; dịch vụ tăng 12 - 13%. Giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng bình quân 9 - 10%/năm; trong đó, Nông, lâm, thủy sản tăng 4,5 - 5%; công nghiệp - xây dựng tăng 14 - 15%; dịch vụ tăng 11 - 12%. Giai đoạn 2021 - 2030: 10 - 11%/năm, trong đó, Nông, lâm, thủy sản tăng 4 - 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 17 - 18%; dịch vụ tăng 9 - 10%;

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2015 tỷ trọng các khu vực: nông lâm thủy sản chiếm 46,3%, công nghiệp - xây dựng chiếm 16%, dịch vụ chiếm 37,7%; đến năm 2020 tương ứng là: 38,8% - 18,5% - 42,7%. Giai đoạn sau năm 2020, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ - Nông lâm thủy sản, tương ứng với tỷ trọng giữa các ngành vào năm 2030: 38,1% - 37,9% - 24%.

- GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 35 triệu đồng (giá hiện hành), năm 2020 đạt 74-76 triệu đồng, năm 2030 đạt 266-270 triệu đồng;

- Năm 2015 tổng kim ngạch xuất khẩu là 750 triệu USD, năm 2020 là 1.500 triệu USD và năm 2030 là 3.500 triệu USD;

- Huy động GDP vào ngân sách giai đoạn 2011-2015 khoảng 6-7%, giai đoạn 2016-2020 khoảng 7-8% và giai đoạn 2021-2030 khoảng 7-8%.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011-2015 chiếm khoảng 26-27% GDP, giai đoạn 2016-2020 khoảng 29-30% GDP và giai đoạn 2021-2030 khoảng 30-31%

b) Về xã hội

[...]