Nghị quyết 137/2005/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 137/2005/NQ-HĐND
Ngày ban hành 26/12/2005
Ngày có hiệu lực 05/01/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Thế Trung
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 137/2005/NQ-HĐND

Vinh, ngày 26 tháng 12 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ THỦY SẢN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 6493/TTr. UBND ngày 16 tháng 12 năm 2005;

Trên cơ sở ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh.

QUYẾT NGHỊ

Điều 1. Một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản:

1. Hỗ trợ đầu tư phát triển nông - lâm nghiệp:

1.1. Giống lúa lai:

- Đối với vụ Xuân:

+ Trợ giá 70% giá giống cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã Châu Khê, Môn Sơn thuộc huyện Con Cuông. Định mức giống 32 kg/ha.

+ Trợ giá 50% giá giống cho các xã, bản miền núi khu vực III và các xã khu vực II thuộc chương trình 135 của các huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã thuộc huyện Quế Phong, Con Cuông còn lại. Định mức giống 32 kg/ha.

- Đối với vụ Hè thu và vụ Mùa: Chỉ thực hiện trợ giá đối với giống lúa lai sản xuất tại Nghệ An. Mức trợ giá, khu vực thụ hưởng như vụ Xuân.

1.2. Giống ngô lai:

+ Trợ giá 70% giá giống cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã Châu Khê, Môn Sơn thuộc huyện Con Cuông. Định mức 15 kg/ha.

+ Trợ giá 50% giá giống đối với các xã, bản miền núi khu vực III và các xã khu vực II thuộc chương trình 135 của các huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã còn lại của huyện Quế Phong và Con Cuông. Định mức 15 kg/ha.

1.3. Cây lạc:

- Đối với vụ Thu - Đông:

+ Hỗ trợ giống lạc mới: là giống mới nhập về để nhân rộng sản xuất trong vụ Thu - Đông với mức 2.000 đ/kg. Định mức: 180 kg/ha.

+ Hỗ trợ nilon tủ luống mức: 8.000 đồng/ kg nilon tấm mỏng 0,007mm. Định mức 100 kg/ha.

+ Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức 100.000đ/ha cho diện tích lạc phủ nilon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ do Sở Nông nghiệp & PTNT quy định.

+ Khen thưởng: Huyện có diện tích lạc Thu - Đông cao hơn kế hoạch tỉnh giao 300 ha được xét thưởng 5 triệu đồng và cứ vượt thêm 100 ha được thưởng 1 triệu đồng.

- Đối với vụ Xuân:

+ Hỗ trợ nilon tủ luống mức: 5.000 đồng/ kg nilon tấm mỏng, 0,007mm. Định mức 100 kg/ha.

+ Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức 100.000 đ/ ha cho diện tích lạc phủ nilon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ do Sở Nông nghiệp quy định.

1.4. Cây chè: Hỗ trợ 100 đồng/bầu giống chè LDP.1, LDP.2 với mật độ trồng 16.000 bầu/ha; 1.000 đ/bầu giống chè Tuyết Shan với mật độ trồng 3.300 bầu/ha.

1.5. Cây cà phê: Hỗ trợ 300 đ/bầu giống cà phê chè Catimor, với mật độ trồng 5.000 cây/ha.

[...]