HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
136/2015/NQ-HĐND
|
Hải Dương,
ngày 10 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH
HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30
tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định
số 122/QĐ-TTg ngày 16/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc
gia Bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số
67/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2015 về việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
phát triển hệ thống y tế tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030, Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Thông qua điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Hải Dương đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030 với những nội dung chính sau:
I. TÊN QUY HOẠCH
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát
triển hệ thống y tế tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
II. PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH QUY HOẠCH
Điều chỉnh, bổ sung một số nội
dung của Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Hải
Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã được
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1144/QĐ-UBND ngày
03/4/2008 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch 2008). Nội dung điều chỉnh không bao gồm các cơ sở y tế, cơ sở đào tạo Y Dược của bộ, ngành,
quân đội, công an đóng trên địa bàn tỉnh.
III. ĐỊNH HƯỚNG
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH
- Điều chỉnh Quy hoạch phát triển
hệ thống y tế phải thể hiện được quan điểm công bằng, hiệu quả và phát triển; lấy
mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân làm trọng tâm.
- Phát triển hệ thống y tế tỉnh
đảm bảo tính đồng bộ, tính hệ thống và tính liên tục; ưu tiên phát triển y tế
chuyên sâu ở tuyến tỉnh, y tế phổ cập ở tuyến huyện; kết hợp giữa y học hiện đại
với y học cổ truyền; phát triển hài hòa giữa y tế công lập và y tế ngoài công lập,
trong đó y tế công lập giữ vai trò nòng cốt.
- Từng bước đổi mới cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính trong các cơ sở y tế công lập, gắn với thực hiện lộ
trình bảo hiểm y tế toàn dân.
- Tránh đầu tư dàn trải, nâng
cao hiệu quả đầu tư và sử dụng.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống y
tế tỉnh Hải Dương đến năm 2020 theo hướng công bằng, hiệu quả, phát triển và
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân trong bảo vệ
chăm sóc và nâng cao sức khỏe; bảo đảm mọi người dân được
hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng; người dân được sống trong cộng đồng an
toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật, nâng
cao thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Đầu tư phát
triển mạng lưới y tế dự phòng để nâng cao hiệu quả phòng chống
dịch bệnh nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật; khống chế các bệnh truyền
nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp và mới nổi, không để dịch lớn xảy ra.
- Kiện toàn mạng
lưới các cơ sở khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền nhằm
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến.
Phát triển y tế ngoài công lập, tăng cường phối hợp công - tư. Đến năm 2020, số
giường bệnh/vạn dân tối thiểu là 30 giường (tính cả trạm y
tế xã là 37 giường); 100% các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh và trên 80% bệnh
viện đa khoa tuyến huyện đạt từ hạng II trở lên; 100% cơ sở khám chữa bệnh có hệ
thống xử lý và xử lý được chất thải y tế đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới
y tế cơ sở, nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe ban đầu có chất lượng. Đến năm 2020, các bệnh viện tuyến huyện đáp
ứng trên 90% nhu cầu khám chữa bệnh thông thường và trên 30% nhu cầu khám chữa
bệnh kỹ thuật cao tương ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật tại tuyến
cơ sở; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã đến năm
2020 là 90% và sau năm 2020 sẽ đạt >90%.
- Củng cố mạng lưới Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình để chủ động duy trì mức sinh hợp lý, khống chế mức độ gia tăng tỷ
số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số. Đến năm 2020, tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên 1%, mức giảm tỷ suất sinh 0,12‰, tỷ số giới tính khi sinh (trai/100
gái) <115.
- Củng cố mạng lưới sản xuất thuốc
đạt tiêu chuẩn thực hành tốt, thực hiện tốt việc kiểm nghiệm
thuốc; hệ thống phân phối thuốc đạt tiêu chuẩn, thực hành
tốt nhà thuốc để đảm bảo cung ứng kịp thời, đầy đủ thuốc có chất lượng phòng bệnh
và chữa bệnh.
3. Định hướng đến năm 2030
Tiếp tục phát
triển hệ thống y tế Hải Dương theo hướng
hiện đại hóa, tương xứng với tầm cỡ của một trung tâm kinh
tế, đô thị lớn và hiện đại ở Đồng bằng sông Hồng. Hệ thống y tế của tỉnh vừa phải
bảo đảm tính hệ thống và tính liên tục trong hoạt động
chuyên môn của từng tuyến cũng như giữa các tuyến và phát triển cân đối, hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, giữa y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền, giữa dự phòng với điều trị, giữa y tế công lập và
y tế ngoài công lập trong đó y tế công lập giữ vai trò
nòng cốt, giữa các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh. Tăng
cường các giường bệnh phục vụ người cao tuổi tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến
huyện, tiến tới thành lập Bệnh viện Lão khoa. Mọi người dân đều
được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản có chất lượng cao. Tài chính
cho y tế chủ yếu từ ngân sách nhà nước và bảo hiểm y tế.
V. NỘI DUNG
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
1. Điều chỉnh tên và thời gian
thực hiện quy hoạch
Quy hoạch phát triển hệ thống y
tế tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
2. Điều chỉnh, bổ sung các chỉ
tiêu cơ bản
a) Điều chỉnh các chỉ tiêu cơ bản đã
đạt và vượt so với Quy hoạch 2008
CÁC CHỈ
TIÊU
|
Quy hoạch 2008
|
Điều chỉnh
quy hoạch đến 2030
|
Đến năm
2015
|
Thực hiện
năm 2015
|
2020
|
2030
|
Hải Dương
|
Toàn quốc
|
Hải Dương
|
Toàn quốc
|
Tuổi thọ trung bình
|
74
|
74,5
|
76
|
74
|
77
|
77,5
|
Tỷ lệ trẻ em < 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
|
> 90
|
>99
|
>99
|
>90
|
>99
|
>90
|
Tỷ lệ trẻ em <5 tuổi bị suy dinh dưỡng
|
16
|
12,2
|
8,5
|
10
|
7
|
<10
|
Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng
|
<0,3
|
<0,3
|
<0,2
|
<0,3
|
<0,2
|
<0,3
|
Tỷ lệ mắc Lao AFB (+)/100.000
|
38
|
30
|
25
|
|
20
|
|
Tỷ suất tử vong trẻ em<1 tuổi (‰)
|
6,5
|
1,8
|
1
|
14
|
<0,8
|
10
|
Tỷ suất tử vong trẻ em<5 tuổi (‰)
|
7,0
|
2,7
|
2
|
20,4
|
<1,5
|
< 15
|
Số giường bệnh/vạn dân (không tính giường trạm
y tế xã), đạt mức tối thiểu
|
22
|
24,4
|
30
|
26,5
|
40
|
> 26
|
Số bác sĩ/vạn dân
|
6
|
7,9
|
9
|
9
|
>9
|
>9
|
Số dược sĩ đại học/vạn dân
|
0,8
|
1,5
|
2
|
|
>2
|
|
b) Điều chỉnh các chỉ tiêu chưa đạt so với Quy
hoạch 2008
CÁC CHỈ
TIÊU
|
Quy hoạch
2008
|
Điều chỉnh
quy hoạch đến 2030
|
2020
|
2030
|
QH đến năm
2015
|
Thực hiện
2015
|
Hải Dương
|
Toàn quốc
|
Hải Dương
|
Toàn quốc
|
Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ làm việc
|
100
|
80
|
90
|
90
|
95
|
>90
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế
|
100
|
43,4
|
90
|
80
|
>90
|
100
|
Tỷ lệ trẻ em sinh ra có trọng lượng dưới
2.500gam
|
1,6
|
2,5
|
1,8
|
|
1,0
|
|
c) Bổ sung các chỉ tiêu chưa có trong Quy hoạch
2008
CÁC CHỈ
TIÊU
|
Thực hiện
2015
|
Bổ sung quy
hoạch đến năm 2030
|
2020
|
2030
|
Hải Dương
|
Toàn quốc
|
Hải Dương
|
Toàn quốc
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
77,0
|
87
|
>80
|
>90
|
>80
|
Tỷ lệ các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn
|
80
|
90
|
100
|
> 95
|
100
|
Quy mô dân số (triệu người)
|
1.774
|
1.806
|
<98
|
1.884
|
-
|
Tỷ lệ tăng dân số (%)
|
0,6
|
0,3
|
1
|
<0,3
|
1
|
Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái)
|
117
|
115
|
<115
|
<110
|
115
|
3. Phát triển mạng lưới y tế dự
phòng
a) Tuyến tỉnh
- Đầu tư nâng cấp Trung tâm
phòng chống HIV/AIDS làm cơ sở để thành lập Bệnh viện Nhiệt đới giai đoạn
2016-2020.
- Thành lập mới Trung tâm pháp
y trực thuộc Sở Y tế (theo Nghị định 85/2013/NĐ-CP) giai đoạn 2016-2020.
b) Tuyến huyện
- Đến năm
2020 đảm bảo tất cả các trung tâm y tế
có hệ thống hạ tầng, công trình phụ trợ, hệ thống xử lý chất
thải y tế và được đầu tư trang thiết bị y tế theo chuẩn của Bộ Y tế.
4. Phát triển mạng lưới khám,
chữa bệnh và phục hồi chức năng
a) Tuyến tỉnh
- Đối với các bệnh viện hiện có:
Tiếp tục đầu tư về cơ sở vật chất, các trang thiết bị hiện
đại, đào tạo chuyên sâu theo từng chuyên ngành; thực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyến.
- Các bệnh viện
thành lập mới:
+ Bệnh viện Ung bướu: Thành
lập mới giai đoạn 2016-2020 gồm Trung tâm Ung bướu của
Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Khoa Ung thư phổi
của Bệnh viện Lao và Bệnh phổi với quy
mô 200 giường bệnh.
+ Bệnh viện Nhiệt đới: Thành
lập mới giai đoạn 2016-2020 gồm Trung tâm phòng chống
HIV/AIDS và Khoa truyền nhiễm của Bệnh viện Đa khoa
tỉnh với quy mô 200 giường bệnh; trụ sở đặt tại Trung tâm phòng chống HIV/AIDS.
+ Bệnh viện Mắt: Thành lập mới
giai đoạn 2016-2020 gồm Khoa Mắt của Bệnh viện Mắt và Da
liễu và Khoa Mắt của Bệnh viện Đa khoa tỉnh với quy mô 200 giường bệnh.
+ Bệnh viện Da liễu: Thành lập mới
giai đoạn 2016-2020 gồm Bệnh viện Phong
Chí Linh, Khoa Da liễu của Bệnh viện Đa khoa
tỉnh và Khoa Da liễu của Bệnh viện Mắt và Da liễu với
quy mô 200 giường bệnh.
b) Tuyến huyện
- Đầu tư cơ sở
vật chất và trang thiết bị y tế theo chuẩn của Bộ Y tế để thực hiện được các dịch
vụ y tế phổ cập.
- 5 Phòng khám đa khoa Khu vực trực
thuộc bệnh viện huyện giai đoạn 2016-2020 chuyển sang hình thức xã hội hóa hoặc
hoạt động ngoài công lập.
5. Nâng cấp cơ sở đào tạo
nhân lực y tế
Nâng cấp Trường Trung cấp y tế
Hải Dương lên thành Trường Cao đẳng y tế Hải Dương giai đoạn 2016-2020
VI. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể trong công tác y tế, đưa mục tiêu và nhiệm vụ về bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân vào chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường
phối hợp liên ngành trong xây dựng các văn bản, triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về y tế tại địa phương.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa y tế nhằm tăng nguồn lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân
- Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch
vụ y tế công: Huy động vốn xây dựng khu xã hội hóa riêng biệt với y tế công có
hạch toán độc lập. Huy động các tổ chức, cá nhân đầu tư cho lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, tăng tỷ lệ giường bệnh ngoài công lập.
- Về công tác y dược tư nhân:
Củng cố, phát triển mạng lưới song song với tăng cường công tác quản lý nhà nước
đảm bảo hành nghề theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đổi mới cơ chế tài chính, thực
hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân
- Duy trì
tài chính công cho một số lĩnh vực chăm sóc sức khỏe đặc thù.
- Thực hiện giá viện phí theo lộ
trình tính đúng, tính đủ (bao gồm cả khấu hao tài sản) để khuyến khích các cơ sở y tế tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 và Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của
Chính phủ.
- Nâng cao
hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính y tế.
- Tăng cường kiểm soát chi phí y tế.
- Thực hiện lộ trình tiến tới bảo
hiểm y tế toàn dân.
- Huy động vốn đầu tư cho y tế.
4. Nhân lực y tế
- Sắp xếp hợp lý, sử dụng có hiệu
quả đội ngũ cán bộ y tế.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ trong nước và ngoài nước.
- Chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp.
- Làm tốt công tác tuyển dụng gắn
với thực hiện chính sách thu hút, ưu đãi.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ, xây dựng cam kết trách nhiệm của người đứng đầu
trong hệ thống tổ chức ngành y tế.
5. Phát triển khoa học và công
nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong toàn ngành y tế ở các lĩnh vực theo phương thức
thuê dịch vụ công nghệ thông tin; từng bước thực hiện mục tiêu Chính phủ điện tử
để nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
6. Đầu tư hạ tầng y tế
- Tăng giường bệnh cho các đơn vị
mới thành lập, tăng giường bệnh tự chủ của các bệnh viện công và giường bệnh
ngoài công lập.
- Đối với các phòng khám đa khoa khu
vực: Chỉ tiêu giường bệnh của các phòng khám đa khoa khu vực đưa về bệnh viện
huyện; giai đoạn 2016-2020 chuyển các phòng khám đa khoa sang hình thức xã hội
hóa hoặc phòng khám đa khoa ngoài công lập; ban hành chính sách ưu đãi nhà đầu
tư về thuê trụ sở lâu dài như đối với các doanh nghiệp.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị y tế.
+ Các cơ sở y tế hiện có:
Tuyến tỉnh: Xây
dựng mới Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện Y học cổ truyền tại
địa điểm mới, Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng (giai đoạn 1); Nhà
khoa khám bệnh, cận lâm sàng, khoa dược kiểm soát nhiễm khuẩn, phục hồi chức
năng hô hấp, dinh dưỡng thuộc Bệnh viện Lao và Bệnh phổi; Mua sắm trang thiết bị
y tế cho Bệnh viện đa khoa tỉnh.
Tuyến huyện: Đầu tư trụ sở giai đoạn
2 và các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện đi lại, thiết bị truyền thông được
đầu tư theo quy định của Bộ Y tế cho các Trung tâm Y tế huyện.
Trạm y tế xã: Nâng cao năng lực trạm
y tế xã để thực hiện chức năng dự phòng và khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân.
+ Các cơ sở thành lập mới:
Bệnh viện Ung bướu: Nâng cấp Trung tâm Ung bướu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế làm cơ sở cho việc thành lập bệnh
viện mới và đi vào hoạt động giai đoạn 2016-2020; sau năm 2020 đầu tư xây dựng
Bệnh viện Ung bướu tại phía nam cầu Lộ Cương.
Bệnh viện Nhiệt đới: Trước mắt
không xây dựng mới bệnh viện, sử dụng trụ sở Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, chỉ
bố trí kinh phí đầu tư cải tạo và mua sắm trang thiết bị y tế cơ bản.
Bệnh viện Mắt: Sử dụng trụ sở cũ của
Bệnh viện Y học cổ truyền, chỉ đầu tư kinh phí cải tạo và mua sắm trang thiết bị
kỹ thuật.
Bệnh viện Da liễu: Trước mắt sử dụng
trụ sở hiện tại của Bệnh viện Mắt và Da liễu cũ, của Bệnh viện phong Chí Linh,
chỉ đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị kỹ thuật; định hướng đến năm 2030,
xây dựng bệnh viện mới ra phía nam cầu Lộ Cương.
Nâng cấp Trường Trung cấp y tế
Hải Dương lên thành Trường Cao đẳng y tế Hải Dương và xây dựng cơ sở mới của
Trường tại phía nam cầu Lộ Cương giai đoạn 2016-2020.
7. Nâng cao năng lực quản trị y
tế
- Nâng cao năng lực lập kế hoạch
triển khai thực hiện các chính sách y tế.
- Nâng cao năng lực giám sát, theo
dõi, đánh giá.
Các nội dung khác vẫn thực hiện
theo Quyết định số 1144/QĐ-UBND ngày 03/4/2008 của UBND tỉnh
Hải Dương.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
này đảm bảo việc phát triển hệ thống y tế đúng mục tiêu, hiệu quả nhằm nâng cao
chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XV, kỳ họp thứ 10 thông
qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|