Nghị quyết 131/2013/NQ-HĐND về phương hướng nhiệm vụ 2014 do tỉnh Long An ban hành

Số hiệu 131/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 06/12/2013
Ngày có hiệu lực 16/12/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Đặng Văn Xướng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------

Số: 131/2013/NQ-HĐND

Long An, ngày 06 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, thông báo của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân, ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu dự kỳ họp;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Về hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh năm 2013

Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua: báo cáo kết quả hoạt động năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014 của HĐND tỉnh; báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chương trình hoạt động giám sát năm 2013 và dự kiến chương trình hoạt động giám sát năm 2014; báo cáo của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện ý kiến, kiến nghị của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và cử tri; báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm 2013; báo cáo hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tiếp thu ý kiến đóng góp của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu dự kỳ họp để bổ sung hoàn chỉnh các báo cáo và tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 2. Về tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014

Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản nhất trí Báo cáo số 242/BC-UBND ngày 30/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; các báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân tỉnh và Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp.

I. Đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013:

Năm 2013 trong điều kiện có nhiều khó khăn, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung lãnh đạo, giám sát, chỉ đạo điều hành các ngành, các cấp và động viên các tầng lớp nhân dân nỗ lực phấn đấu triển khai, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đạt kết quả tích cực. Tăng trưởng kinh tế đạt kế hoạch đề ra là 11%, cả 3 khu vực kinh tế đều có mức tăng trưởng khá cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng. Tích cực phòng chống thiên tai, kiểm soát dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, hạn chế thấp nhất thiệt hại, sản lượng lương thực vượt kế hoạch, nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Sản xuất công nghiệp được tập trung tháo gỡ khó khăn, từng bước phục hồi sản xuất kinh doanh, giá trị sản xuất và số lượng sản phẩm chủ yếu tăng khá so cùng kỳ. Môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện; công tác quản lý, rà soát các dự án đầu tư có nhiều tiến bộ. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản khá chặt chẽ, chủ động tháo gỡ khó khăn vướng mắc, giá trị khối lượng và giải ngân các nguồn vốn cơ bản theo tiến độ. Thương mại, dịch vụ đạt kế hoạch; xuất nhập khẩu đạt kết quả khá. Thị trường, giá cả cơ bản được kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng có mức tăng thấp, chống buôn lậu được tập trung. Thu ngân sách đạt dự toán và tiết kiệm chi tiêu công theo quy định; thực hiện đúng chủ trương chính sách về tín dụng, tiền tệ trên địa bàn. Các lĩnh vực văn hóa – xã hội tiếp tục phát triển, an sinh xã hội được bảo đảm. Quốc phòng – an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông có chuyển biến khá tốt, kiềm chế được tai nạn giao thông.

Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, chưa đồng đều ở các khu vực. Sản xuất nông nghiệp chưa thật sự ổn định, còn tình trạng chuyển đổi tự phát theo tác động của thị trường, mô hình sản xuất tốt chưa được nhân rộng, một số sản phẩm hiệu quả chưa cao. Khu vực công nghiệp, xây dựng tăng trưởng chậm so cùng kỳ năm trước, còn nhiều doanh nghiệp chưa khôi phục được sản xuất kinh doanh. Thu nộp ngân sách chậm so tiến độ kế hoạch. Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và huy động các nguồn lực còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình đột phá, công trình trọng điểm, xây dựng nông thôn mới. Tiến độ đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, khu dân cư đô thị, tái định cư còn chậm; công tác quản lý đất đai, môi trường, khoáng sản có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, chưa khắc phục triệt để các điểm đen, điểm nóng về môi trường; quản lý thị trường chóng buôn lậu, gian lận thương mại chưa thường xuyên…Công tác phân luồng học sinh, dạy nghề còn khó khăn; số hộ ngưỡng nghèo, nguy cơ tái nghèo còn cao; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế tăng chậm. Tình hình tội phạm còn diễn biến xấu, số người chết do tai nạn giao thông còn cao. Người Việt Nam sang Campuchia đánh bạc vẫn còn diễn biến phức tạp. Công tác quản lý điều hành, phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ có mặt chưa chặt chẽ, kịp thời; tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ công chức, viên chức chưa cao.

II. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế -xã hội năm 2014:

1. Mục tiêu:

Tranh thủ điều kiện thuận lợi, khắc phục, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, giải pháp gắn với tái cơ cấu nền kinh tế để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả các lĩnh vực kinh tế chủ yếu, đạt mức tăng trưởng cao; tích cực huy động mọi nguồn lực thực hiện các chương trình đột phá, công trình trọng điểm, đầu tư kết cấu hạ tầng bức xúc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát, quản lý điều hành; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

2. Chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của tỉnh 11,5%; trong đó khu vực nông – lâm – thủy sản tăng 3,5%; khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 15,5%; khu vực thương mại – dịch vụ tăng 12%.

- Sản lượng lương thực 2,8 triệu tấn (trong đó lúa chất lượng cao 750.000 tấn).

- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm 38-40% GDP.

- GDP bình quân đầu người 45 triệu đồng/người/năm.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5.284 tỷ đồng; trong chi ngân sách nhà nước 6.275,772 tỷ đồng (chưa tính nguồn thu, chi xổ số kiến thiết 750 tỷ đồng).

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu 3.450 triệu USD; giá trị kim ngạch nhập khẩu 2.680 triệu USD.

- Tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi 99,8%.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 47%.

- Có 44% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học.

- Tỷ lệ xã có bác sĩ 100%.

[...]