HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
130/2018/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh, ngày 13
tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức;
Xét Tờ trình số 373/TTr-UBND ngày
26 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế và ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định mức chi đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh quản lý trong các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức (bao gồm cả công
chức thực hiện chế độ tập sự) trong các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội, công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự
nghiệp công lập;
b) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập;
c) Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Dưới đây các đối tượng tại điểm a, c
Khoản này được gọi chung là cán bộ, công chức; các đối tượng tại điểm b Khoản
này gọi là viên chức;
d) Cán bộ, công chức, viên chức được
hưởng chế độ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao theo Nghị quyết số
72/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao của tỉnh thì không được hưởng chế độ quy định tại Nghị quyết này.
Điều 2. Mức chi
đào tạo cán bộ, công chức trong nước
1. Kinh phí đào tạo cán bộ, công chức
ở trong nước được bố trí trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị quản lý cán
bộ, công chức và được sử dụng để chi cho các nội dung sau:
a) Chi phí dịch vụ đào tạo và các khoản
chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo: Theo hóa đơn của cơ sở đào tạo
nơi cán bộ, công chức được cử đi đào tạo hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm
quyền ký kết;
b) Chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học
tập bắt buộc: Căn cứ khả năng ngân sách được giao, căn cứ vào chứng từ, hóa đơn
hợp pháp, thủ trưởng trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi hỗ trợ kinh phí
mua tài liệu học tập bắt buộc cho đối tượng được cử đi đào tạo cho phù hợp.
2. Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong
thời gian tập trung đi học; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập
(một lượt đi và về, nghỉ lễ, nghỉ Tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho
cán bộ, công chức trong những ngày tập trung đi học tại cơ sở đào tạo (trong
trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được
chỗ nghỉ): Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả năng ngân sách, các cơ quan,
đơn vị cử cán bộ, công chức đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
và nguồn kinh phí hợp pháp khác của mình để hỗ trợ cho cán bộ, công chức được cử
đi đào tạo các khoản chi phí nêu trên tối đa không quá mức quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị tại Nghị quyết số 70/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12
năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
70/2017/NQ-HĐND).
3. Chi hỗ trợ cán bộ, công chức là nữ,
là người dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo theo các chính sách, chế độ quy định
của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc; kinh phí hỗ trợ cán bộ,
công chức là nữ, là người dân tộc thiểu số bố trí trong dự toán chi thường xuyên
của cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức.
Điều 3. Mức chi bồi
dưỡng cán bộ, công chức trong nước
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng
kinh phí được cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
được giao chủ trì tổ chức các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức quyết định các mức
chi cụ thể cho phù hợp; đồng thời phải bảo đảm sắp xếp kinh phí để thực hiện
theo đúng nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao và
trong phạm vi dự toán được phân bổ, cụ thể như sau:
1. Chi thù lao giảng viên, báo cáo
viên:
a) Tùy theo đối tượng, trình độ học
viên, căn cứ yêu cầu chất lượng khóa bồi dưỡng và dự toán kinh phí được giao,
thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa bồi dưỡng cán bộ,
công chức quyết định mức chi thù lao cho giảng viên, trợ giảng (nếu có), báo
cáo viên trong nước (bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng) trên cơ sở thỏa
thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với chất lượng, trình độ của giảng
viên, báo cáo viên. Mức chi thù lao tối đa 2.000.000 đồng/người/buổi (một buổi
giảng được tính bằng 04 tiết học); Các trợ giảng (nếu có) được tính bằng 50% mức
chi thù lao của giảng viên, báo cáo viên theo các mức tương ứng trên.
b) Đối với giảng viên nước ngoài: Tùy
theo mức độ cần thiết, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định việc mời giảng
viên nước ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên nước ngoài do cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng quyết định trên cơ sở thỏa thuận tùy theo chất lượng giảng viên và bảo đảm
phù hợp với khả năng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị;
c) Riêng đối với các giảng viên
chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số
giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả
lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08 tháng 3 năm
2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế
độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập và
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Trường hợp các giảng viên này được mời
tham gia giảng dạy tại các lớp học do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì vẫn được
hưởng theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định.
2. Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên:
Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức lớp học, các cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng CBCC quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho
giảng viên tối đa không quá mức chi phụ cấp lưu trú được quy định tại Nghị quyết
số 70/2017/NQ-HĐND.
3. Chi phí thanh toán tiền phương tiện
đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên: Trường hợp cơ quan, đơn vị không bố
trí được phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải
đi thuê thì được chi theo mức chi quy định hiện hành tại Nghị quyết số
70/2017/NQ-HĐND.
4. Chi dịch thuật: Thực hiện mức chi
dịch thuật hiện hành quy định tại Quyết định số 3352/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11
năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành quy định chế độ công
tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị trong nước, mức chi tiếp khách trong
và ngoài nước, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
5. Chi nước uống phục vụ lớp học: Mức
chi tối đa 15.000 đồng/người/ngày.
6. Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi:
a) Áp dụng mức chi ra đề thi, coi
thi, chấm thi tại Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 26 tháng 4
năm 2012 của Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về nội dung, mức
chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ
chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham gia các kỳ thi Olimpic quốc tế và khu
vực;
b) Riêng đối với các giảng viên
chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thực
hiện quy đổi thời gian ra giờ chuẩn theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BNV
ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ vê đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức.
7. Chi khen thưởng cho học viên đạt
loại giỏi, loại xuất sắc:
Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ
số lượng học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo được
quyết định chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc với các mức
sau:
a) Học viên đạt loại giỏi: Tối đa
150.000 đồng/học viên;
b) Học viên đạt loại xuất sắc: Tối đa
200.000 đồng/học viên.
8. Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học
viên trong thời gian tập trung đi học; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến
nơi học tập (một lượt đi và về, nghỉ lễ, nghỉ Tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ
nghỉ cho học viên trong những ngày tập trung đi học tại cơ sở bồi dưỡng (trong
trường hợp cơ sở bồi dưỡng và đơn vị tổ chức bồi dưỡng xác nhận không bố trí được
chỗ nghỉ):
Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả
năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử CBCC đi học sử dụng từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên và nguồn kinh phí hợp pháp khác của mình để hỗ trợ cho cán bộ,
công chức được cử đi bồi dưỡng các khoản chi phí nêu trên tối đa không quá mức
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị tại Nghị quyết số
70/2017/NQ-HĐND.
9. Các khoản chi phí theo thực tế phục
vụ trực tiếp lớp học:
a) Chi thuê hội trường, phòng học;
thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị khác...);
b) Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu
trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); chi in và cấp chứng
chỉ;
c) Chi tiền thuốc thông thường cho học
viên;
Các khoản chi phí thực tế nêu trên
khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định. Đối với các khoản
chi thuê phòng học, thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy phải có hợp đồng,
hóa đơn theo quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các cơ quan,
đơn vị khác tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng phải vẫn phải thanh toán các
khoản chi phí điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh toán là
bản hợp đồng và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu thu của
cơ quan, đơn vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch toán
khoản thu này để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị.
10. Chi phí tổ chức cho học viên đi
khảo sát, thực tế:
a) Chi trả tiền phương tiện đưa, đón
học viên đi khảo sát, thực tế: Theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế;
b) Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền nghỉ
cho học viên trong những ngày đi thực tế: Do thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định mức hỗ trợ nhưng không quá mức quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị tại Nghị quyết số 70/2017/NQ-HĐND và phải đảm
bảo trong phạm vi dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng và được giao.
11. Chi biên soạn chương trình, tài
liệu bồi dưỡng mới; chi chỉnh sửa, cập nhật chương trình, tài liệu bồi dưỡng:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ
Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn
giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, các cơ quan,
đơn vị chủ trì biên soạn chương trình, giáo trình quyết định mức chi cho phù hợp
với từng chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
12. Chi hoạt động phục vụ trực tiếp
và quản lý công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo,
bồi dưỡng.
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ
quan, đơn vị tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được phép trích tối
đa không quá 10% trên tổng kinh phí của mỗi lớp học và được tính trong phạm vi
nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ để chi phí cho các nội dung:
a) Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo,
hội nghị; chi đi công tác để kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng,chi
công tác phí cho cán bộ quản lý lớp của cơ sở đào tạo (nếu có): thực hiện theo
quy định tại Nghị quyết số 70/2017/NQ-HĐND;
b) Chi điều tra, khảo sát xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Áp dụng mức chi quy định tại Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán,
quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống
kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia;
c) Chi làm thêm giờ của cán bộ quản
lý lớp (nếu có): Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC
ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ
trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức;
d) Chi phí dịch vụ đào tạo, chi phí
triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu và các chi phí (bắt buộc) khác (nếu có) liên
quan đến khóa đào tạo phải trả cho các cơ sở đào tạo ở trong nước; chi khai giảng,
bế giảng; chi văn phòng phẩm, các khoản chi khác để phục vụ quản lý, điều hành
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (nếu có): Căn cứ chứng từ chi hợp
pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành;
Trường hợp kinh phí phục vụ quản lý lớp
học không chi hết, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức lớp bồi dưỡng cán
bộ, công chức được chủ động sử dụng cho các nội dung khác có liên quan phục vụ
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ
quan tổ chức lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức có trách nhiệm quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị về định mức chi quản lý và sử dụng khoản kinh
phí quản lý lớp học đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Mức chi tổ
chức các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sử
dụng nguồn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1. Chi thù lao cho giảng viên, báo
cáo viên: Thực hiện theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết này.
2. Các nội dung khác: Thực hiện theo
nội dung chi, mức chi quy định tại Nghị quyết số 70/2017/NQ-HĐND.
Điều 5. Mức chi
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài
Thực hiện theo Đề án hoặc các quyết định
riêng của tỉnh.
Điều 6. Mức chi
đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Căn cứ nguồn lực tài chính bố trí cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại cơ quan, đơn vị; căn cứ nội dung đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Điều 4 Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức
quy định tại Điều 2, 3, 4, 5 Nghị quyết này; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
quyết định mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức phù hợp với quy định của
pháp luật về cơ chế tài chính của đơn vị mình.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Các nội dung khác không quy định cụ
thể tại Nghị quyết này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
2. Khi các văn bản quy định về chế độ,
định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Hà Tĩnh Khoá XVII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2018 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Thông tin VP HĐND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT
|
CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|