Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 16 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, Khóa IX
Số hiệu | 13/2020/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 07/07/2020 |
Ngày có hiệu lực | 17/07/2020 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Phan Văn Mãi |
Lĩnh vực | Đầu tư,Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2020/NQ-HĐND |
Bến Tre, ngày 07 tháng 7 năm 2020 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 16 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE, KHÓA IX
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận các giải pháp, cam kết do Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo các cơ quan chuyên môn đã đề ra tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các giải pháp đã cam kết với Hội đồng nhân dân tỉnh và cử tri.
Về từng nội dung cụ thể, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện các công việc sau đây:
1. Về việc cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt và sản xuất trong điều kiện xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới:
a) Tuyên truyền, vận động Nhân dân, doanh nghiệp, chính quyền các địa phương chủ động phòng, chống, ứng phó với hạn, mặn trong điều kiện tỉnh Bến Tre phải đối mặt tình trạng xâm nhập mặn thường xuyên, lâu dài. Trước mắt, thực hiện tốt việc trữ nước mưa, nước ngọt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.
b) Triển khai đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các giải pháp công trình, phi công trình, giải pháp khoa học công nghệ đã cam kết. Xây dựng và triển khai ngay Kế hoạch phòng, chống ứng phó với hạn, mặn trên địa bàn tỉnh, xác định mục tiêu từ mùa khô năm 2021, Công ty cổ phần cấp thoát nước Bến Tre đảm bảo cung cấp đủ nước ngọt cho sinh hoạt và các dịch vụ khác trên địa bàn cấp nước và các khu công nghiệp, Trung tâm nước sạch vệ sinh và môi trường nông thôn và các doanh nghiệp cấp nước khác trên địa bàn đảm bảo đáp ứng nhu cầu nước ngọt sinh hoạt tối thiểu cho Nhân dân vùng nông thôn và đảm bảo đến cuối năm 2023, tỉnh chủ động được nguồn nước ngọt phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
c) Quản lý chặt chẽ giá cấp nước sinh hoạt cho Nhân dân của các điểm cung cấp nước nhỏ, lẻ trên địa bàn; tăng cường kiểm tra, đảm bảo chất lượng các nguồn nước cung cấp cho Nhân dân trong mùa hạn, mặn.
d) Nâng cao năng lực dự báo tình hình hạn hán, xâm nhập mặn cho mùa khô năm 2021 và các năm sau.
2. Về việc duy tu, bảo quản, vận hành dự án Hồ chứa nước ngọt Kênh Lấp, huyện Ba Tri:
a) Khẩn trương thực hiện các giải pháp khắc phục những vấn đề do đại biểu và cử tri đặt ra đối với Hồ chứa nước ngọt Kênh Lấp, đảm bảo hồ chứa thực hiện tốt chức năng trữ nước ngọt phục vụ sinh hoạt và sản xuất của Nhân dân trong vùng dự án.
b) Thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng và vận hành dự án. Nghiên cứu, có giải pháp tăng khả năng trữ nước của hồ, đảm bảo cấp nước cho người dân trong vùng dự án trong mùa hạn, mặn.
3. Về việc giải ngân các dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh:
a) Triển khai quyết liệt các giải pháp đã đề ra, phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công đã được phân bổ trong năm 2020.
b) Chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, kịp thời tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn; kịp thời kiến nghị cơ quan có liên quan tháo gỡ các vướng mắc trong thực hiện thủ tục đầu tư các dự án sử dụng vốn nước ngoài.
4. Về quản lý nhà nước ở cơ sở:
Chấn chỉnh, nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện để ổn định trật tự quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, nhất là trên lĩnh vực đất đai; thực hiện thu đúng, thu đủ các nguồn thu vào ngân sách nhà nước, đặc biệt các nguồn thu từ sử dụng đất, thu khác ngân sách và thu phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch và nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
5. Về khắc phục hạn chế và cải thiện điểm số chỉ số cải cách hành chính của tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, quyết liệt thực hiện đồng bộ các giải pháp đã cam kết trước Hội đồng nhân dân tỉnh để khắc phục các hạn chế trong chỉ đạo, điều hành, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao để cải thiện chỉ số cải cách hành chính của tỉnh và hướng đến xây dựng nền hành chính phục vụ, chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch và hiệu quả, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
b) Gắn việc chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện cam kết của các cơ quan, đơn vị, địa phương với việc kiểm tra, theo dõi chặt chẽ và đôn đốc, chấn chỉnh kịp thời để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã đề ra.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp tổng kết nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX.