HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2015/NQ-HĐND
|
Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 20 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ
THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Pháp
lệnh Phí và lệ phí năm 2001;
Căn cứ Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí
và lệ phí;
Căn cứ Nghị
định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ Tài
chính - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3
năm 2013 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ
Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Sau khi xem
xét Tờ trình số 56/TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, như sau:
1. Đối tượng
chịu phí, đối tượng không chịu phí và người nộp phí
a) Đối tượng
chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt
- Hộ gia đình;
- Cơ quan Nhà nước;
- Đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân (trừ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc các đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân);
- Trụ sở điều
hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân không gắn liền với địa điểm
sản xuất, chế biến;
- Cơ sở: rửa
ôtô, rửa xe máy, sửa chữa ôtô, sửa chữa xe máy;
- Bệnh viện;
phòng khám chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu; cơ sở
kinh doanh, dịch vụ khác;
- Các tổ chức
và đối tượng khác có nước thải sinh hoạt xả thải ra môi trường.
b) Đối tượng
không chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt
- Nước xả ra từ
các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến
không thải ra môi trường;
- Nước biển
dùng vào sản xuất muối xả ra;
- Nước thải
sinh hoạt của hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá
để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội;
- Nước thải
sinh hoạt của hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch;
- Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở
các xã thuộc vùng nông thôn, bao gồm:
+ Các xã thuộc
miền núi, vùng sâu, vùng xa (theo quy định của Chính phủ về xã miền núi, vùng
sâu, vùng xa);
+ Các xã không
thuộc đô thị đặc biệt, đô thị loại I, II, III, IV theo quy định tại Nghị định số
42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị;
- Nước làm mát
thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường
thoát riêng với các nguồn nước thải khác;
- Nước mưa tự
nhiên chảy tràn.
c) Người nộp
phí nước thải sinh hoạt
- Người nộp
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là hộ gia đình, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có nước thải được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 1 Nghị quyết này.
- Trường hợp
các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống thoát nước, đã nộp phí thoát nước
thì đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước là người nộp phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt tiếp nhận được và thải ra môi trường.
2. Tổ chức thu
phí
a) Các đơn vị
cung cấp nước sạch: thu phí đối với người nộp phí là tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình, cơ sở kinh doanh, dịch vụ sử dụng nước của tổ chức cung cấp nước sạch (gọi
chung là khách hàng của tổ chức cung cấp nước sạch).
b) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: thu phí đối với người nộp phí là các
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cơ sở kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước dưới
đất hoặc nước mặt để sử dụng.
3. Mức thu phí
a) Đối với người
nộp phí có sử dụng nước của đơn vị cung cấp nước sạch: là 6% trên giá bán của
1m3 (một mét khối) nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
b) Đối với các
đối tượng sử dụng nước tự khai thác
- Đối với hộ
gia đình mức thu phí là 3% trên giá bán 1m3 (một mét khối) nước sạch cùng khu vực
(chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) nhân (x) với khối lượng nước sạch bình
quân (3m3/người/tháng);
- Đối với tổ
chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ mức thu phí là 3% trên giá bán 1m3 (một mét khối)
nước sạch cùng khu vực (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) nhân (x) với khối
lượng nước xác định trên cơ sở kê khai thực tế và được thẩm định của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Quản lý và sử dụng phí
a) Mức trích
cho cơ quan, đơn vị thu phí
- Mức trích
cho đơn vị cung cấp nước sạch là 4% trên tổng số tiền phí thu được;
- Mức trích
cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là 10% trên tổng số tiền phí
thu được;
- Toàn bộ số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được trích theo quy định trên
đây, đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải
sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định, cuối năm nếu
chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo chế độ.
b) Phần còn lại (sau khi để lại cho cơ quan, đơn vị thu phí để chi cho hoạt động tổ chức thu phí) được nộp vào ngân
sách và sử dụng theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 7, Thông tư liên tịch số
63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15
tháng 5 năm 2013 của liên Bộ
Tài chính - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số
25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị
quyết theo quy định pháp luật.
2. Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện nghị quyết.
Nghị quyết này
được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá IX, kỳ họp thứ 13 thông
qua ngày 15 tháng 7 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày; chấm dứt hiệu lực Nghị quyết số 30/2004/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh
khoá VIII, kỳ họp thứ 2./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|