ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2014/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày 22 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN
HÀNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI SINH
HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 25/2014/QH13 ngày 23
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh Phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH 10
ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm
2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày
15 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ Tài Chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2014/NQ-HĐND8 ngày 10 tháng 12
năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình
số: 145B/TTr-STC ngày 19 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình
Dương như sau:
1. Tên phí: Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt.
2. Phạm vi điều chỉnh: Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt
được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
3. Đối tượng chịu phí: Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là nước thải ra môi
trường từ:
a) Hộ gia đình (trừ trường hợp quy định
tại Khoản 4 Điều này);
b) Cơ quan nhà nước;
c) Đơn vị vũ trang nhân dân (trừ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc
các đơn vị vũ trang nhân dân);
d) Trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng hoạt động của các tổ chức (tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức nước ngoài và các tổ
chức khác), cá nhân không gắn liền với địa điểm sản xuất, chế biến;
đ) Cơ sở: rửa ô tô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa
chữa xe máy;
e) Bệnh viện; phòng khám chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên
cứu; cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác;
g) Các tổ chức, cá nhân và đối tượng khác có nước
thải (trừ các đối tượng nộp phí nước thải công nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều
1 Thông tư liên tịch số
63/2013/TTLT-BTC-BTNMT).
4. Đối tượng không chịu phí
Đối tượng không chịu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải sinh hoạt khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực
hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội;
b) Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp
nước sạch (nơi chưa có hệ thống
đường ống cấp nước sạch đến hộ gia đình theo quy định cung cấp nước sạch);
c) Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn, bao
gồm các xã không thuộc đô thị đặc biệt,
đô thị loại I, II, III, IV và V theo quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày
07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị.
d) Nước thải sinh hoạt của hộ nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh.
5. Người nộp phí
Người nộp phí là tổ chức, cá nhân, đơn vị, hộ gia đình
có nước thải ra môi trường được quy định Khoản 3 Điều này.
Trường hợp các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống
thoát nước, đã nộp phí thoát nước thì đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước là người nộp phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải tiếp nhận
được và thải ra môi trường.
6. Tổ chức thu phí
- Các đơn vị cung cấp nước sạch: thu phí đối với người nộp phí là tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình, cơ sở kinh doanh, dịch vụ sử dụng nước của tổ chức cung
cấp nước sạch (gọi chung là khách hàng của tổ chức cung cấp nước sạch).
- Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn: thu
phí đối với người nộp phí là các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình, cơ sở kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước dưới đất hoặc
nước mặt để sử dụng.
7. Xác định số phí phải nộp
a) Công thức tính:
Số phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải sinh hoạt phải nộp (đồng)
|
=
|
Số lượng nước sạch sử dụng của người
nộp phí (m3)
|
x
|
Giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế
giá trị gia tăng (đồng/m3)
|
x
|
Tỷ lệ thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh hoạt (%)
|
b) Xác định số lượng nước sạch sử dụng:
- Đối với người nộp phí sử dụng nước từ các đơn vị cung cấp nước sạch:
+ Đối với người nộp phí đã gắn đồng hồ đo lượng nước sạch
tiêu thụ thì số lượng nước sạch sử dụng xác định theo đồng hồ đo lượng nước
sạch tiêu thụ của người nộp phí.
+ Đối với các đối tượng sử dụng nước của đơn vị cung cấp nước sạch chưa lắp được đồng hồ
đo lượng nước:
. Đối với hộ gia đình: khối lượng nước sạch bình quân
(4m3/người/tháng đối với phường, thị trấn và 3,5 m3/người/tháng
đối với xã) nhân (x) với số người trong hộ gia đình.
. Đối với tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ: khối
lượng nước xác định trên cơ sở kê khai thực tế và được thẩm định của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Đối với các đối tượng sử dụng nước tự khai thác là:
+ Đối với hộ gia đình: khối lượng nước sạch bình quân
là 120 lít/người/ngày đối với phường, thị
trấn và 80 lít/người/ngày đối với xã (áp dụng
“định mức khoán” theo tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam TCXDVN 33:2006 của Bộ Xây dựng về cấp nước - mạng lưới đường ống và
công trình tiêu chuẩn thiết kế theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BXD ngày 17 tháng
3 năm 2006) nhân (x) với số người trong hộ gia đình.
+ Đối với các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ:
khối lượng nước xác định trên cơ sở kê khai thực tế và được thẩm định của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
c) Giá bán nước sạch:
- Trường hợp người nộp phí sử dụng nước từ đơn vị cung cấp nước sạch:
Giá bán nước sạch do đơn vị cung cấp nước sạch xây
dựng phương án giá trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt theo quy định quản lý giá trên địa bàn. Giá áp dụng theo phương
án giá được duyệt từng thời điểm.
- Trường hợp người nộp phí tự khai thác nước
sạch (nước dưới đất và nước mặt) để sử dụng:
. Đối với các địa phương (phường, xã, thị trấn) có một hay nhiều đơn vị cung cấp
nước sạch thì giá tính phí tính theo mức giá của đơn vị cung cấp nước sạch có giá
bán thấp nhất.
. Đối với các địa phương (phường, xã, thị trấn) chưa
có đơn vị cung cấp nước sạch thì giá tính phí tính theo mức giá
của đơn vị cung cấp nước sạch ở địa phương lân cận và có mức giá bán thấp nhất.
d) Tỷ lệ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt (%).
- Đối với người nộp phí sử dụng nước của đơn
vị cung cấp nước sạch đã gắn đồng hồ đo lượng nước:
+ Địa bàn thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Thuận An, Dĩ
An, Bến Cát, Tân Uyên là 10% (mười
phần trăm).
+ Địa bàn huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Phú Giáo, Dầu
Tiếng là 5% (năm phần trăm).
- Đối với các đối tượng sử dụng nước của đơn vị cung cấp nước sạch chưa
lắp được đồng hồ đo lượng nước:
+ Đối với hộ gia đình: 5% (năm phần trăm).
+ Đối với tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ: 5% (năm
phần trăm).
- Đối với các đối tượng sử dụng nước tự khai thác là:
+ Đối với hộ gia đình: 5% (năm phần trăm).
+ Đối với các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ: 5% (năm
phần trăm).
8. Chế độ thu nộp, quản lý sử dụng, lập dự toán, quyết toán phí
a) Chế độ thu nộp phí:
- Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sạch tổ chức thu phí đồng thời với việc
thu tiền sử dụng nước sạch của người nộp phí. Người nộp phí có nghĩa vụ nộp đủ số tiền phí cho đơn
vị cung cấp nước sạch đồng thời với việc thanh toán tiền sử dụng nước
sạch theo hóa đơn bán hàng hàng tháng.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác
định và thu phí đối với người nộp phí tự khai thác nước để sử dụng. Khi thu
phí, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
phải xuất biên lai thu phí theo mẫu do cơ quan thuế phát hành.
- Đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn mở tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải sinh hoạt” tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. Tùy theo số thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt nhiều hay ít mà định kỳ hàng ngày,
tuần nộp số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải vào tài khoản tạm thu
phí. Hàng tháng, chậm nhất đến ngày 20 của tháng tiếp theo, đơn vị cung cấp nước
sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm nộp số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh
hoạt ở tài khoản tạm thu vào ngân sách tỉnh, sau khi trừ đi số phí được trích để lại cho đơn vị theo quy định.
Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tính toán số thu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được, lập Tờ khai phí theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư
63/2013/TTLT-BTC-BTNMT, gửi Cơ quan quản lý thuế theo phân cấp quản lý.
Đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải mở sổ sách kế toán theo dõi riêng số tiền thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt.
Tiền thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt không được hạch toán
vào doanh thu của đơn vị cung cấp nước sạch.
- Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán số
tiền phí bảo vệ môi trường do đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nộp vào chương,
loại, khoản tương ứng theo quy định hiện hành của Mục lục ngân sách nhà nước.
- Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm tiếp theo, đơn
vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn phải thực hiện quyết toán với cơ quan quản lý thuế việc
thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được trên
địa bàn theo đúng chế độ quy định.
b) Tỷ lệ trích để lại cho cơ quan thu phí
- Mức trích cho đơn vị cung cấp nước sạch là 10% trên tổng số tiền phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được.
- Mức trích cho Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn là 15% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh
hoạt thu được.
c) Quản lý, sử dụng tiền phí thu được
- Quản lý, sử dụng tiền phí được trích: Toàn bộ số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được trích theo
quy định trên đây, đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp
pháp theo chế độ quy định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang
năm sau để chi theo chế độ.
- Quản lý, sử dụng số tiền phí nộp vào
ngân sách nhà nước: Phần phí thu được còn lại sau khi trừ đi phần trích để lại
cho đơn vị thu phí, đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp toàn bộ vào ngân sách tỉnh
để sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường, bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ
môi trường của địa phương để sử dụng cho việc phòng ngừa, hạn chế, kiểm soát ô
nhiễm môi trường do nước thải, tổ chức thực hiện các giải pháp, phương án công
nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải.
d) Chứng từ thu nộp, lập dự toán, quyết toán
Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ
Tải chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ; Thông tư số Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm
2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các văn bản sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
9. Công khai phí
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được niêm yết hoặc thông báo công khai
tại địa điểm thu phí ở nơi thuận tiện để
các đối tượng nộp phí dễ nhận biết theo quy định tại Phần D, Mục IV của Thông
tư số 63/2002/TT-BTC.
Nội dung thông báo gồm: tên phí, mức thu phí, chứng
từ thu phí, văn bản quy định về việc thu phí.
Các đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thông báo
quy định thu phí đến các đối tượng nộp phí biết thực hiện.
Điều 2. Trong quá
trình thực hiện, nếu mức thu phí hoặc tỷ lệ mức trích phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh hoạt không còn phù hợp
hoặc khi có sự thay đổi của quy định pháp luật về phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải sinh hoạt thì Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh trong kỳ họp gần nhất cho
phù hợp.
Điều 3. Giao trách
nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Cục trưởng Cục
Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố hướng dẫn, kiểm tra thực hiện việc thu nộp, quản lý, sử dụng
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Giao Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường hàng năm căn cứ vào tình hình thực tế hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
lập dự toán kinh phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải và thẩm định tổng
hợp để Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giao dự
toán kinh phí
sự nghiệp môi trường theo từng huyện, thị xã, thành
phố.
Điều 5. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các Sở, ngành
liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách
nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực và áp dụng từ ngày 01
tháng 01 năm 2015./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị
xã, thành phố;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Website tỉnh Bình Dương;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Trần Văn Nam
|