HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HOÀ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
13/2007/NQ-HĐND
|
Nha
Trang, ngày 02 tháng 02 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HỌACH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH
KHÁNH HOÀ ĐẾN NĂM 2015, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2020.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
KHOÁ IV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 2.
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 251/2006/QĐ-TTg ngày 31/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt kế họach tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đọan
2006-2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số:588/TTr-UBND ngày 29/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc Điều chỉnh Quy họach phát triển công nghiệp Khánh Hoà đến năm 2015, có
tính đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và ngân sách HĐND tỉnh và ý
kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Điều chỉnh Quy họach phát triển công nghiệp
Khánh Hoà đến năm 2015, có tính đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm
phát triển.
- Coi phát triển công nghiệp là
động lực quan trọng thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá kinh tế -
xã hội Khánh Hoà.
- Phát triển công nghiệp Khánh
Hoà đặt trong tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, hướng vào những
ngành có lợi thế so sánh và gắn kết với yêu cầu phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường và cảnh quan du lịch của tỉnh.
- Phát triển công nghiệp Khánh
Hoà trên cơ sở đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài và nguồn vốn tư nhân. Chú trọng
thu hút và hợp tác chặt chẽ với các tập đoàn đa quốc gia nhằm tham gia vào hệ
thống sản xuất và phân phối quốc tế.
- Phát triển công nghiệp toàn diện,
bền vững theo hướng hiện đại.
- Quan tâm tới phát triển tiểu
thủ công nghiệp, nhất là các ngành, những sản phẩm truyền thống, sản phẩm phục
vụ du lịch.
- Phát triển công nghiệp gắn với
phát triển dịch vụ, du lịch; kết hợp với yêu cầu củng cố quốc phòng và an ninh
quốc gia; kết hợp, điều tiết thống nhất và trên cơ sở tăng cường phối hợp và hợp
tác liên tỉnh trong khu vực cực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
2. Mục tiêu
phát triển
a) Mục tiêu tổng quát đến năm
2020:
Để có nhiều sản phẩm hội nhập thị
trường ASEAN và thị trường thế giới, phát triển công nghiệp với nhịp độ tăng
bình quân hàng năm thời kỳ 2006- 2020 tính theo giá trị gia tăng là 14-14,5%;
theo giá trị sản xuất là 21-22%. Đến năm 2020, công nghiệp đóng góp khoảng 47%
GDP của tỉnh. Tỷ trọng công nghiệp chế biến đạt 98-99% trong cơ cấu ngành công
nghiệp của tỉnh; tỷ lệ hàng chế tạo trong xuất khẩu đạt 75-80%. Tỷ lệ nhóm
ngành sử dụng công nghệ cao đạt 40%-50%.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2010
và 2015:
Về kinh tế ngành công nghiệp: Phấn
đấu đạt tốc độ tăng trưởng theo giá trị sản xuất bình quân khoảng 20% thời kỳ
2006-2010, 21,4% thời kỳ 2011-2015 và 22,5% thời kỳ 2016-2020. Giá trị sản xuất
công nghiệp đến năm 2010 gấp 2,5, đến năm 2015 gấp 6,6 lần so với năm 2005 và đến
năm 2020 gấp 7,27 lần so với năm 2010. Nâng tỷ trọng công nghiệp- xây dựng
trong GDP của tỉnh đạt 43,5% vào năm 2010, 45% vào năm 2015 và 47% vào năm
2020.
- Đến năm 2010, kim ngạch xuất
khẩu sản phẩm công nghiệp chiếm khoảng 93% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh,
năm 2015 khoảng 95% và giữ mức này đến năm 2020. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
sản phẩm công nghiệp bình quân 15- 16%/năm thời kỳ 2006-2015.
- Đến năm 2010 tỷ trọng công
nghiệp chế biến đạt 75-80% nâng dần lên 85-90% vào năm 2015, 98-99% vào năm
2020 trong cơ cấu ngành công nghiệp của tỉnh; Tỷ lệ hàng chế tạo trong xuất khẩu
đạt 65-70% nâng dần lên 70-75% vào năm 2015, 75-80% vào năm 2020. Tỷ lệ nhóm
ngành sử dụng công nghệ cao đạt 30-40% nâng dần lên 40-45% vào năm 2015,
45-50% vào năm 2020.
- Đến năm 2015 đưa trình độ công
nghệ của một số ngành, lĩnh vực công nghiệp chủ yếu đạt mức tiên tiến trong khu
vực; thúc đẩy việc tiếp cận với công nghệ tiên tiến của thế giới ở một số lĩnh
vực có thế mạnh; đổi mới cơ bản những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
Tin học hoá hệ thống thông tin trong sản xuất, thương mại, hoạt động khoa học
công nghệ và quản lý ngành.
Mục tiêu xã hội: Đến năm 2015
thu hút thêm được 90- 100 nghìn lao động. Đội ngũ lao động khoa học, kỹ thuật
trong ngành công nghiệp có đủ trình độ để tiếp nhận, vận hành và khai thác có
hiệu quả các công nghệ tiên tiến. Khôi phục và phát triển mạnh các ngành nghề
truyền thống ở nông thôn.
Mục tiêu môi trường: Phát triển
công nghiệp bền vững; hình thành và phát triển các khu công nghiệp thân thiện với
môi trường. Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ sạch hoặc
được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, đảm bảo xử lý chất thải; Xây dựng
hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường ở tất cả các khu
công nghiệp.
Đến năm 2010, 100% rác trong khu
công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp tại Nha Trang, Cam Ranh và các thị trấn
trong tỉnh được thu gom, vận chuyển và xử lý. Phấn đấu trên 60% các cơ sở sản
xuất đạt tiêu chuẩn về môi trường. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
3. Định hướng
phát triển
- Tập trung và ưu tiên phát triển
các ngành tạo ra sản phẩm có hàm lượng tri thức và công nghệ cao; các ngành có
lợi thế cạnh tranh, có thương hiệu với 9 nhóm ngành sản phẩm: (1) Đóng mới tàu
thuyền; sản phẩm cơ khí chế tạo (máy công cụ, lắp ráp- chế tạo ô tô, xe máy),
các sản phẩm công nghiệp điện tử (máy tính, máy văn phòng, điện tử công nghiệp,
điện tử y tế...); (2) Chế biến thủy sản; (3) Dệt, may, phụ liệu may; (4) Chế biến
lâm sản, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.; (5) Chế biến nông sản.; (6) Sản xuất
nước giải khát; (7) Khai thác chế biến khoáng sản- sản xuất vật liệu xây dựng;
(8) Sản xuất điện; (9) Công nghệ thông tin.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ quản lý, tăng nhanh tỷ trọng sản xuất
hàng tiều dùng và xuất khẩu trên cơ sở đi thẳng vào công nghệ hiện đại, tiết kiệm
nguyên, nhiên, vật liệu và bảo vệ môi trường; phát triển các sản phẩm chế biến
tinh và dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ phục vụ cho thị trường nội địa
và xuất khẩu.
- Phát triển mạnh công nghiệp
nông thôn, tiểu thủ công nghiệp truyền thống, phục vụ cho nhu cầu phát triển du
lịch và xuất khẩu, góp phần tăng thêm thu nhập cho người lao động, giải quyết
việc làm và từng bước hiện đại hóa nông thôn.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng và lấp
đầy diện tích đất cho thuê của các khu công nghiệp: Suối Dầu, Ninh Thủy, Vạn
Ninh, Nam và Bắc Cam Ranh và một số khu khác trong khu kinh tế Vân Phong và Cam
Ranh. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp vừa và nhỏ ở
các huyện Ninh Hoà,Diên Khánh, Vạn Ninh, Khánh Vĩnh tạo mặt bằng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Hình thành 3 vùng trọng điểm
công nghiệp như sau:
Vùng trọng điểm phát triển công
nghiệp phía Bắc tỉnh: tập trung phát triển các ngành công nghiệp phù hợp với điều
kiện tự nhiên kết hợp với phát triển du lịch tại các vị trí phù hợp. Trong đó
trọng điểm là công nghiệp trong Khu kinh tế vịnh Vân Phong
Vùng trọng điểm phát triển công
nghiệp Nha Trang - Diên Khánh: phát triển các ngành công nghiệp sạch để bảo vệ
môi trường cho phát triển du lịch.
Vùng trọng điểm phía Nam (thị xã
Cam Ranh): phát triển các ngành công nghiệp phục vụ khai thác biển phân bố ở khu
vực phía tây quốc lộ 1A.
4. Các dự án
kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp
( Phụ lục kèm theo )
5. Nhu cầu vốn
đầu tư:
Để đạt được mục tiêu và phương
hướng phát triển công nghiệp ước tính nhu cầu vốn đầu tư cho công nghiệp cả thời
kỳ 2006- 2020 vào khoảng 100- 120 nghìn tỷ đồng (khoảng 45,7% nhu cầu đầu tư
toàn tỉnh), trong đó thời kỳ 2006-2010 khoảng 15-17 nghìn tỷ đồng (khoảng 45,4%
nhu cầu đầu tư toàn tỉnh), thời kỳ 2011-2015 khoảng 31-32 nghìn tỷ đồng (44%)
và 2016-2020 khoảng 63-64 nghìn tỷ đồng (46,7% nhu cầu đầu tư toàn tỉnh). Cụ thể
nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn 2006-2010 như sau:
+ Vốn kêu gọi các nhà đầu tư nước
ngoài: 40% khoảng 6.000 tỷ đồng, vào đầu tư.
+ Vốn của các doanh nghiệp trong
nước đầu tư vào ngành công nghiệp Khánh Hoà khoảng 30% xấp xỉ 4.500 tỷ đồng.
+ Vốn của ngân sách và của các
doanh nghiệp trong tỉnh Khánh Hoà đầu tư vào ngành công nghiệp Khánh Hoà khoảng
30% xấp xỉ 4.500 tỷ đồng.
6. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch
6.1 Các giải pháp cơ bản.
- Tranh thủ tối đa vốn đầu tư trong
nước của các thành phần kinh tế và đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài, thông qua
các hội nghị kêu gọi đầu tư.
- Cần đẩy mạnh và nhanh hơn nữa
việc lập quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng các khu- cụm công nghiệp.
- Phát triển cơ sở hạ tầng, nhất
là nước phục vụ cho nhu cầu phát triển công nghiệp.
- Nhanh chóng triển khai xây dựng
Khu kinh tế tổng hợp Vân Phong, mở rộng nâng cấp cảng biển Cam Ranh tạo thuận lợi
cho hoạt động vận tải biển thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển.
- Đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt
là nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao; khuyến khích và có cơ chế chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo nguồn nhân lực, tìm kiếm thị trường, thu
thập thông tin, xây dựng thương hiệu sản phẩm, đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết
bị và công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh trạnh trên thị trường trong và ngoài nước.
- Xây dựng và hình thành các
vùng nguyên liệu chuyên canh tập trung.
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh
khác để phát triển công nghiệp.
- Giải quyết nhanh các thủ tục
hành chính. Cải thiện môi trường đầu tư để thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước
ngoài.
6.2 Giải pháp huy động nguồn vốn
- Vốn đầu tư được huy động từ
nhiều nguồn: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương ( nguồn vay, tự tích luỹ
...), đặc biệt từ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, vốn đầu tư nước ngoài ( ODA,
FDI...) và vốn tự thu xếp của doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa các hình thức huy
động vốn, chú trọng hình thức huy động vốn từ khu vực dân cư, doanh nghiệp và đầu
tư nước ngoài. Khai thác tốt nguồn thu tại chỗ để tái đầu tư cho một số dự án lớn
như CSHT Khu kinh tế tổng hợp Vân Phong...
6.3. Đầu tư phát triển khoa học,
công nghệ và bảo vệ môi trường
- Đầu tư phát triển khoa học và
công nghệ tiên tiến, tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm hàng
hóa như :công nghệ chế biến, công nghệ sản xuất vật liệu mới, công nghệ phần mềm.
- Lựa chọn công nghệ của một số
ngành quan trọng của công nghiệp tỉnh :
+ Công nghệ cơ khí chế tạo: ứng
dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động thiết kế và chế tạo. Liên kết với
nước ngoài để chuyển giao công nghệ tiên tiến trong ngành cơ khí chế tạo.
+ Công nghệ sản xuất hàng tiêu
dùng :Khuyến khích các doanh nghiệp, đặc biệt khu vực ngoài quốc doanh đầu tư đổi
mới công nghệ, nâng cao chất lượng các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu. Nhập một
số dây chuyền hiện đại để chế biến nông hải sản xuất khẩu. Đối với các sản phẩm
gia công cho nước ngoài: dệt, da, may, giầy dép... hướng công nghệ tập trung
vào giải quyết sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước.
+ Thông tin liên lạc: đón đầu
các công nghệ hiện đại để đầu tư phát triển.
+ Công nghệ xử lý môi trường:
Chú trọng đầu tư thích đáng vào việc nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ xử lý
chất thải công nghiệp và chất thải đô thị trong việc bảo vệ môi trường, phòng
chống ô nhiễm các vùng cửa sông, bảo vệ tài nguyên sinh học, phi sinh học để
phát triển bền vững.
- Xây dựng và phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ: Đào tạo nâng cao đội ngũ lao động làm công tác khoa học
công nghệ. Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục vụ công
tác quản lý khoa học công nghệ. Xây dựng và đổi mới chính sách đãi ngộ cán bộ
hoạt động khoa học công nghệ để thu hút và tạo cơ hội cho các lực lượng trên
tham gia phát triển năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ theo hướng cạnh
tranh.
Đổi mới cách tiếp cận công tác
thống kê khoa học- công nghệ theo các hướng dẫn và tiêu chuẩn quốc tế. Đầu tư
vào việc khai thác có hiệu quả mạng lưới thông tin KHCN trên cơ sở áp dụng tin
học. Bố trí một tỷ lệ nhất định từ nguồn vốn ngân sách cho công tác nghiên cứu
khoa học công nghệ để thực hiện được chức năng động lực gia tăng phát triển
kinh tế của công tác KHCN.
- Ban hành các quy định cụ thể về
quản lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.
6.4 Giải pháp đào tạo nguồn nhân
lực.
Nâng cao chất lượng công tác đào
tạo và tính hiệu quả của đào tạo trên cơ sở gắn với các doanh nghiệp kinh doanh
sản xuất và đổi mới phương thức, chương trình, nội dung đào tạo hình thành một
cơ cấu lao động kỹ thuật có hiệu quả. Nhanh chóng đào tạo cán bộ quản lý trong
các cơ quan Nhà nước, đào tạo đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật và các nhà
doanh nghiệp giỏi là trọng tâm của những năm tới.
6.5 Phát huy sức mạnh tổng hợp của
các thành phần kinh tế trong phát triển công nghiệp
Đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp nhà nước địa phương theo hướng giảm mạnh số lượng (cổ phần
hoá, bán khoán cho thuê các DNNN nhỏ, giải thể những doanh nghiệp yếu kém) và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tập trung đầu tư chiều sâu (đổi mới
công nghệ, thiết bị và cơ chế quản lý kinh tế ) cho các doanh nghiệp chủ chốt,
hình thành những tổng công ty sản xuất kinh doanh mạnh, đa ngành làm cơ sở để
phát triển nền kinh tế.
Đổi mới kinh tế hợp tác, mà nòng
cốt là các hợp tác xã, cùng với kinh tế Nhà nước trong quá trình phát triển làm
nền tảng cho nền kinh tế quốc dân, giữ vững định hướng XHCN.
Khuyến khích các thành phần kinh
tế khác phát triển, coi trọng phát triển kinh tế tư bản Nhà nước, khuyến khích
ưu đãi thành phần này đầu tư vào công nghiệp chế biến, công nghiệp công nghệ
cao và những dự án ở vùng sâu, vùng xa, hoặc giải quyết nhiều lao động.
Đổi mới phương thức kêu gọi đầu
tư nước ngoài, có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
các địa bàn khó khăn hoặc các ngành giải quyết nhiều lao động tại địa phương.
6.6 Xây dựng và tổ chức thực hiện
tốt chính sách khuyến công.
- Xây dựng chính sách, phương hướng
phát triển công nghiệp nông thôn.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại, xúc tiến đầu tư và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho các doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh có nhu cầu chuyển đổi. Tổ chức hội chợ hoặc
hỗ trợ các đơn vị doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm. Phối hợp với các
ngành chức năng tổ chức các lớp tập huấn về đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, sở hữu
công nghiệp.
- Xây dựng mô hình trình diễn kỹ
thuật (2 đến 3 mô hình 2 /năm).
- Xây dựng bản tin khuyến công
và tập san chuyên đề của công nghiệp tỉnh Khánh Hòa nhằm quảng bá thu hút đầu
tư vào các khu công nghiệp và trợ giúp các doanh nghiệp về thủ tục pháp lý khởi
sự doanh nghiệp, hỗ trợ về vốn, khoa học công nghệ, thông tin kỹ thuật và thị
trường.
- Phối hợp giữa các cơ quan chức
năng: Báo, Đài phát thanh và truyền hình... trực tiếp phối hợp với các địa
phương tổ chức tuyên truyền công tác khuyến công trên địa bàn huyện, thị của tỉnh.
6.7 Tăng cường hợp tác liên tỉnh,
liên kết, đồng bộ về các chính sách, chỉ đạo và điều hành thực hiện quy hoạch,
kế hoạch.
- Tranh thủ sự ủng hộ của Trung
ương, tăng cường sự liên kết, phối hợp với các tỉnh khác, với các Bộ ngành, giữa
các ngành trong tỉnh, để tập trung đầu tư phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng
khu kinh tế tổng hợp Vân Phong, khu kinh tế Cam Ranh...,tránh được đầu tư tràn
lan, chồng chéo, trùng lặp, nâng cao hiệu quả đầu tư. Đồng thời tăng cường sự
phối hợp giữa tỉnh với các Bộ ngành Trung ương từ khâu nghiên cứu, hình thành dự
án, phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành.
- Xây dựng kế hoạch hợp tác cụ
thể, toàn diện về kinh tế- xã hội với 4 tỉnh Lâm Đồng, Đắc Lắc, Phú Yên, Ninh
Thuận, với các tỉnh lân cận và thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội trong
lĩnh vực phát triển công nghiệp theo các chương trình và dự án phát triển.
- Hợp tác với các tỉnh trong
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và miền Nam trong xây dựng và phát triển du
lịch, vận tải, dịch vụ và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao...
7. Tổ chức thực
hiện quy hoạch.
- Thực hiện công khai quy hoạch
và tuyên truyền rộng rãi, thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư trong và ngoài nước
để huy động các nguồn lực tham gia thực hiện quy hoạch. Đồng thời thường xuyên
nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kịp thời cho phù hợp với tình hình thực
tế.
- Giám sát việc thực hiện đầu tư
phát triển theo quy hoạch. Cuối mỗi kỳ qui hoạch (năm 2010, năm 2015) tổ chức
đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ, điều chỉnh và bổ sung
lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển
khai thực hiện Nghị quyết này trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vị trách
nhiệm được phân công.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp chuyên đề lần thứ 2 thông qua./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban thường vụ Quốc Hội;
- Chính phủ ;
- Bộ công nghiệp ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ tư pháp) ;
- Tỉnh uỷ ;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh ;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh ;
- Văn phòng tỉnh uỷ, các ban Đảng ;
- Văn phòng HĐND tỉnh, VP UBND tỉnh ;
- TT Công báo tỉnh ( 2 bản )
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố ;
- Lưu VT,NN.
|
CHỦ
TỊCH
Mai Trực
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ
( Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 13 /2007/NQ-HĐND ngày 02 tháng 02 năm
2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hoà )
1. Dự án sản xuất muối công nghiệp;
2. Dự án sản xuất lắp ráp động
cơ máy công cụ, phụ tùng cơ khí;
3. Dự án sản xuất đồ chơi trẻ
em;
4. Dự án đầu tư sản xuất thủy tinh
cao cấp;
5. Dự án sản xuất vật tư y tế;
6. Dự án sản xuất thiết bị phụ
kiện ngành dệt may;
7. Dự án sản xuất sản phẩm từ hạt
Nix đã qua sử dụng;
8. Dự án sản xuất hàng kim khí
tiêu dùng;
9. Dự án sản xuất cồn công nghiệp,
cồn thực phẩm;
10. Dự án chế biến rong biển;
11. Xây dựng xưởng đóng tàu bằng
vật liệu Composite;
12. Dự án sản xuất phân vi sinh
và chế phẩm sinh học;
13. Đầu tư xây dựng nhà máy chế
biến thịt gia súc, gia cầm;
14. Dự án sản xuất các sản phẩm
gỗ nhân tạo từ nguyên, vật liệu trong nước;
15. Dự án nhà máy cưa xẻ- sản xuất
các sản phẩm từ đá Granit;
16. Dự án cảng trung chuyển
container;
17. Dự án sản xuất linh kiện và
lắp ráp máy vi tính;
18. Dự án chế tạo, lắp ráp điện
tử, điện lạnh;
19. Dự án sản xuất thiết bị và dụng
cụ thể dục, thể thao;
20. Dự án xây dựng nhà máy đóng
tàu công suất lớn;
21. Dự án sản xuất lắp ráp xe tải
nhẹ phục vụ nông nghiệp;
22. Dự án kêu gọi đầu tư khu
công nghiệp Bắc Cam Ranh;
23. Dự án xây dựng các nhà máy
nhiệt điện và thủy điện..